Isco
![]() Isco chơi cho Real Madrid vào năm 2015 | |||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Francisco Román Alarcón Suárez | ||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,77 m (5 ft 10 in) | ||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ | ||||||||||||||||||||
Thông tin câu lạc bộ | |||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Real Madrid | ||||||||||||||||||||
Số áo | 22 | ||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||
Benamiel | |||||||||||||||||||||
2006–2009 | Valencia | ||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||
2009–2011 | Valencia B | 52 | (16) | ||||||||||||||||||
2010–2011 | Valencia | 4 | (0) | ||||||||||||||||||
2011–2013 | Málaga | 69 | (14) | ||||||||||||||||||
2013– | Real Madrid | 184 | (35) | ||||||||||||||||||
Đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||||||
2008 | Tây Ban Nha U16 | 3 | (1) | ||||||||||||||||||
2008–2009 | Tây Ban Nha U17 | 21 | (6) | ||||||||||||||||||
2010 | Tây Ban Nha U18 | 1 | (1) | ||||||||||||||||||
2010–2011 | Tây Ban Nha U19 | 12 | (7) | ||||||||||||||||||
2011 | Tây Ban Nha U20 | 6 | (1) | ||||||||||||||||||
2011–2014 | Tây Ban Nha U21 | 16 | (9) | ||||||||||||||||||
2012 | Tây Ban Nha U23 | 5 | (0) | ||||||||||||||||||
2013– | Tây Ban Nha | 38 | (12) | ||||||||||||||||||
Thành tích
| |||||||||||||||||||||
* Số trận và số bàn thắng của câu lạc bộ chuyên nghiệp chỉ được tính cho giải bóng đá vô địch quốc gia và chính xác tính đến ngày 19 tháng 5 năm 2019 ‡ Số lần khoác áo đội tuyển quốc gia và số bàn thắng chính xác tính đến ngày 10 tháng 6 năm 2019 |
Francisco Román Alarcón Suárez (sinh ngày 21 tháng 4 năm 1992), được biết với tên là Isco (phát âm tiếng Tây Ban Nha: [ˈisko]), là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp Tây Ban Nha đang chơi cho câu lạc bộ Real Madrid C.F. với vị trí tiền vệ và là thành viên của đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha.[1]
Isco khởi đầu sự nghiệp với câu lạc bộ Valencia. Từ năm 2011, anh chuyển sang thi đấu cho Malaga và sự nghiệp của anh có những dấu hiệu thăng tiến. Năm 2012, anh giành danh hiệu Golden Boy (giải thưởng dành cho cầu thủ dưới 21 tuổi xuất sắc nhất năm). Những màn trình diễn tốt khi khoác áo Malaga đã đưa anh đến với Real Madrid. Thời gian đầu ở Santiago Bernabeu, Isco không được ra sân nhiều. Tuy nhiên bằng lối chơi kỹ thuật hiệu quả đã giúp anh dần chiếm được lòng tin của các huấn luyện viên. Isco là nhân tố quan trọng trong chiến thuật của Zidane giành 3 chức vô địch C1 liên tiếp (2015-2016, 2016-2017, 2017-2018).
Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ | Mùa giải | La Liga | Cup | Châu lục | Khác1 | Tổng cộng | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Số lần ra sân | Số bàn thắng | Số lần ra sân | Số bàn thắng | Số lần ra sân | Số bàn thắng | Số lần ra sân | Số bàn thắng | Số lần ra sân | Số bàn thắng | ||
Valencia | 2010–11 | 4 | 0 | 1 | 2 | 2 | 0 | 0 | 0 | 7 | 2 |
Tổng cộng | 4 | 0 | 1 | 2 | 2 | 0 | 0 | 0 | 7 | 2 | |
Málaga | 2011–12 | 32 | 5 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 35 | 5 |
2012–13 | 37 | 9 | 0 | 0 | 10 | 3 | 0 | 0 | 47 | 12 | |
Tổng cộng | 69 | 14 | 3 | 0 | 10 | 3 | 0 | 0 | 82 | 17 | |
Real Madrid | 2013–14 | 32 | 8 | 9 | 0 | 12 | 3 | 0 | 0 | 53 | 11 |
2014–15 | 34 | 4 | 4 | 1 | 11 | 0 | 4 | 1 | 53 | 6 | |
2015–16 | 31 | 3 | 1 | 2 | 10 | 0 | — | 42 | 5 | ||
2016–17 | 30 | 10 | 4 | 0 | 6 | 1 | 2 | 0 | 42 | 11 | |
2017–18 | 30 | 7 | 4 | 1 | 11 | 0 | 4 | 1 | 49 | 9 | |
2018–19 | 27 | 3 | 4 | 2 | 4 | 1 | 2 | 0 | 37 | 6 | |
Tổng cộng | 184 | 35 | 26 | 6 | 55 | 5 | 12 | 2 | 277 | 47 | |
Tổng cộng sự nghiệp | 305 | 65 | 30 | 8 | 67 | 8 | 14 | 2 | 420 | 83 |
1 Bao gồm Supercopa de España, UEFA Super Cup và FIFA Club World Cup.
Đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]
Đội tuyển quốc gia Tây Ban Nha | |||
---|---|---|---|
Năm | Số lần ra sân | Số bàn thắng | |
2013 | 2 | 0 | |
2014 | 4 | 1 | |
2015 | 6 | 0 | |
2016 | 4 | 1 | |
2017 | 9 | 5 | |
2018 | 11 | 5 | |
2019 | 2 | 0 | |
Tổng cộng | 38 | 12 |
Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 15 tháng 11 năm 2014 | Sân vận động Nuevo Colombino, Huelva, Tây Ban Nha | ![]() |
1–0 | 3–0 | Vòng loại Euro 2016 |
2. | 15 tháng 11 năm 2016 | Sân vận động Wembley, London, Anh | ![]() |
2–2 | 2–2 | Giao hữu |
3. | 24 tháng 3 năm 2017 | Sân vận động El Molinón, Gijón, Tây Ban Nha | ![]() |
4–1 | 4–1 | Vòng loại World Cup 2018 |
4. | 2 tháng 9 năm 2017 | Sân vận động Santiago Bernabéu, Madrid, Tây Ban Nha | ![]() |
1–0 | 3–0 | Vòng loại World Cup 2018 |
5. | 2–0 | |||||
6. | 5 tháng 9 năm 2017 | Sân vận động Rheipark, Vaduz, Liechtenstein | ![]() |
3–0 | 8–0 | Vòng loại World Cup 2018 |
7. | 6 tháng 10 năm 2017 | Sân vận động José Rico Pérez, Alicante, Tây Ban Nha | ![]() |
2–0 | 3–0 | Vòng loại World Cup 2018 |
8. | 27 tháng 3 năm 2018 | Wanda Metropolitano, Madrid, Tây Ban Nha | ![]() |
2–0 | 6–1 | Giao hữu |
9. | 3–1 | |||||
10. | 6–1 | |||||
11. | 25 tháng 6 năm 2018 | Sân vận động Kaliningrad, Kaliningrad, Nga | ![]() |
1–1 | 2–2 | World Cup 2018 |
12. | 11 tháng 9 năm 2018 | Sân vận động Manuel Martínez Valero, Elche, Tây Ban Nha | ![]() |
6–0 | 6–0 | UEFA Nations League 2018–19 |
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Marco Fabian, Isco and the young stars who emerged at the 2012 Olympics”. Goal.com. Ngày 26 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2012.
- ^ “Isco”. Soccerway. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2014.
- ^ a ă “Isco”. ESPN FC. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Isco”. National football Team. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2015.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Málaga official profile
- BDFutbol profile
- Futbolme profile (tiếng Tây Ban Nha)
- Isco – Thành tích thi đấu FIFA
- CiberChe biography (tiếng Tây Ban Nha)
- Transfermarkt profile
- Sơ khai cầu thủ bóng đá Tây Ban Nha
- Sinh 1992
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá Tây Ban Nha
- Cầu thủ bóng đá Real Madrid
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha
- Tiền vệ bóng đá
- Cầu thủ bóng đá Thế vận hội Mùa hè 2012
- Cầu thủ bóng đá Valencia CF
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2018
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Tây Ban Nha
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Ý