Chung kết UEFA Champions League 2011
![]() | |||||||
Sự kiện | UEFA Champions League 2010–11 | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
| |||||||
Ngày | 28 tháng 5 năm 2011 | ||||||
Địa điểm | Sân vận động Wembley, London | ||||||
Cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu do UEFA bình chọn | Lionel Messi (Barcelona)[1] | ||||||
Cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu Người hâm mộ | Lionel Messi (Barcelona)[2] | ||||||
Trọng tài | Viktor Kassai (Hungary)[3] | ||||||
Khán giả | 87.695[4] | ||||||
Thời tiết | Mây mù 15 °C (59 °F) 76% độ ẩm[5] | ||||||
Chung kết UEFA Champions League 2011 là trận chung kết quyết định nhà vô địch của giải UEFA Champions League 2010–11. Đây là trận đấu chung kết thứ 56 của giải bóng đá UEFA Champions League, và là trận thứ 19 kể từ khi UEFA Champions League ra đời. Trận đấu diễn ra vào ngày 28 tháng 5 năm 2011 tại Sân vận động Wembley ở London, Anh.[6], đây cũng là nơi diễn ra 6 trận chung kết của Cúp C1 châu Âu vào các năm 1963, 1968, 1971, 1978 và 1992, trong đó cũng bao gồn 5 trận diễn ra tại Sân vận động Wembley cũ.[7]
Đội chiến thắng trận đấu này sẽ gặp đội thắng trong trận chung kết UEFA Europa League 2011 trong trận tranh Siêu cúp bóng đá châu Âu 2011 tại Monaco vào tháng 8 năm 2011, và cũng sẽ tham dự giải đấu Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2011 năm 2011 diễn ra vào tháng 12.
Bối cảnh[sửa | sửa mã nguồn]
Sân vận động Wembley đã là nơi tổ chức năm trận chung kết cúp châu Âu trước năm 2011. Hai trận chung kết năm 1968 và 1978 là hai chiến thắng của người Anh: Manchester United đánh bại Benfica 4–1 trong năm 1968 và Liverpool đánh bại Club Brugge 1–0 trong năm 1978. Benfica cũng đã đánh mất chức vô địch trong năm 1963, bị đánh bại 2–1 bởi Milan, trong khi Ajax giành chiến thắng đầu tiên trong ba Cúp châu Âu liên tiếp tại sân Wembley vào năm 1971, đánh bại Panathinaikos 2–0. Trong trận chung kết Cúp châu Âu cuối cùng năm 1992, Barcelona đã đánh bại Sampdoria 1–0 trước khi giới thiệu các mùa giải sau với cái tên mới UEFA Champions League.
Sân vận động[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Đường đến London[sửa | sửa mã nguồn]
Barcelona | Vòng | Manchester United | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
Vòng bảng |
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đối thủ | Kết quả | Lượt | Vòng loại trực tiếp | Đối thủ | Kết quả | Lượt | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
![]() |
4–3 | 1–2 sân khách; 3–1 sân nhà | Vòng loại thứ nhất | ![]() |
2–1 | 0–0 sân khách; 2–1 sân nhà | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
![]() |
6–1 | 5–1 sân nhà; 1–0 sân khách | Tứ kết | ![]() |
3–1 | 1–0 sân khách; 2–1sân nhà | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
![]() |
3–1 | 2–0 sân khách; 1–1 sân nhà | Bán kết | ![]() |
6–1 | 2–0 sân khách; 4–1 sân nhà |
Trận đấu[sửa | sửa mã nguồn]
Chi tiết[sửa | sửa mã nguồn]
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() Barcelona
|
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() Manchester United
|
|
![]() |
|
Cầu thủ xuất sắc nhất trận (do UEFA bầu chọn):
Trợ lý trọng tài:
|
Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]
|
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ a b Hart, Simon; Macho, Álvaro (29 tháng 5 năm 2011). “Stellar Messi hails 'incredible' Barcelona”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập 29 tháng 5 năm 2011.
- ^ a b “Player Rater - Top Player - Lionel Messi”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 5 năm 2011. Truy cập 29 tháng 5 năm 2011.
- ^ a b c d e f “Kassai to referee UEFA Champions League final”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 27 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2011.
- ^ a b “Full Time Report” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 28 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2011.
- ^ “Tactical Line-ups” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 28 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2011.
- ^ “UEFA announces 2011 and 2012 final venues”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 29 tháng 1 năm 2009. Truy cập 27 tháng 11 năm 2010.
- ^ “Wembley returns to centre stage”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 30 tháng 1 năm 2009. Truy cập 24 tháng 3 năm 2010.