UEFA Champions League 2007–08

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
UEFA Champions League 2007–08
Chi tiết giải đấu
Thời gianNgày 18 tháng 9 năm 2007 – Ngày 21 tháng 5 năm 2008
Số đội32 (Vòng bảng)
76 (tổng)
Vị trí chung cuộc
Vô địchAnh Manchester United (lần thứ 3)
Á quânAnh Chelsea
Thống kê giải đấu
Số trận đấu213
Số bàn thắng545 (2,56 bàn/trận)
Số khán giả5.380.947 (25.263 khán giả/trận)
Vua phá lướiBồ Đào Nha Cristiano Ronaldo (8 bàn thắng)
Cầu thủ
xuất sắc nhất
Bồ Đào Nha Cristiano Ronaldo

UEFA Champions League 2007-08 là mùa giải thứ 16 của giải bóng đá thường niên giữa các câu lạc bộ châu Âu, UEFA Champions League, tính từ khi giải được đổi tên, và là giải thứ 53 tính từ lần đầu khởi tranh.

Trận chung kết diễn ra vào ngày 21 tháng 5 năm 2008 tại sân Luzhniki ở thủ đô Moskva, Liên bang Nga giữa hai câu lạc bộ Manchester UnitedChelsea, biến đây thành trận chung kết toàn Anh lần đầu tiên trong lịch sử cúp bóng đá châu Âu. Manchester United dành thắng lợi chung cuộc 6-5 trên chấm phạt 11 mét, sau khi hai đội hòa 1-1 sau hai hiệp phụ. Đương kim vô địch Milan bị loại bởi Arsenal ngay vòng loại trực tiếp đầu tiên.

Vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]

76 đội bóng từ 53 liên đoàn bóng đá thành viên của UEFA tham dự vòng loại năm nay. Mỗi liên đoàn tham gia có số CLB được dự vòng loại Champions League dựa vào Hệ số UEFA của mỗi giải vô địch quốc gia nội địa của mình;[1] các liên đoàn có hệ số càng cao sẽ được cử càng nhiều CLB tham dự vòng loại Champions League và ngược lại, nhưng không liên đoàn nào được có quá 4 đội tham gia. Tất cả các liên đoàn đều chắc chắn có một đội tham dự, trừ trường hợp của Liechtenstein vì các CLB của liên đoàn bóng đá nước này tranh tài trong hệ thống giải của Thụy Sĩ nhưng không có đội bóng nào có mặt trong giải hạng mạnh nhất của Thụy Sĩ cả. Một quốc gia mới có giải vô địch tham dự năm nay là: Montenegro, sau khi Serbia và Montenegro tan rã. Các đội vô địch từ San MarinoAndorra cũng bắt đầu góp mặt từ giải lần này. Dưới đây là các đội bóng tham dự vòng loại.[2]

Các đội bóng[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng bảng
Tây Ban Nha Real Madrid Anh Manchester United Đức Stuttgart Hà Lan PSV Eindhoven
Tây Ban Nha Barcelona Anh Chelsea Đức Schalke 04 Hy Lạp Olympiacos
Ý Internazionale Pháp Lyon Bồ Đào Nha Porto Nga CSKA Moskva
Ý Roma Pháp Marseille Bồ Đào Nha Sporting Ý A.C. MilanTH
Vòng loại thứ ba
Tây Ban Nha Sevilla Pháp Toulouse Nga Spartak Moskva Ukraina Dynamo Kyiv
Tây Ban Nha Valencia Đức Werder Bremen România Dinamo Bucureşti Cộng hòa Séc Sparta Prague
Ý Lazio Bồ Đào Nha Benfica Scotland Celtic Thổ Nhĩ Kỳ Fenerbahçe
Anh Liverpool Hà Lan Ajax Bỉ Anderlecht Thụy Sĩ Zürich
Anh Arsenal Hy Lạp AEK Athens
Vòng loại thứ hai
România Steaua Bucureşti Cộng hòa Séc Slavia Prague Na Uy Rosenborg Ba Lan Zagłębie Lubin
Scotland Rangers Thổ Nhĩ Kỳ Beşiktaş Áo Red Bull Salzburg Đan Mạch Copenhagen
Bỉ Genk Bulgaria Levski Sofia Serbia Red Star Belgrade Hungary Debrecen
Ukraina Shakhtar Donetsk Israel Beitar Jerusalem
Vòng loại thứ nhất
Croatia Dinamo Zagreb Latvia Ventspils Cộng hòa Ireland Derry City Azerbaijan Khazar Lenkoran
Thụy Điển Elfsborg Moldova Sheriff Tiraspol Albania KF Tirana Luxembourg F91 Dudelange
Slovakia Žilina Gruzia Olimpi Rustavi Armenia Pyunik Kazakhstan Astana
Cộng hòa Síp APOEL Litva FBK Kaunas Estonia FC Levadia Quần đảo Faroe HB
Slovenia Domžale Bắc Macedonia Pobeda Malta Marsaxlokk Andorra Rànger's
Bosna và Hercegovina Sarajevo Iceland FH Wales The New Saints San Marino Murata
Phần Lan Tampere United Belarus BATE Bắc Ireland Linfield Montenegro Zeta
TH: Đội vô địch Champions League mùa 2006-07 sẽ trực tiếp vào vòng đấu bảng mà không phải tham dự vòng loại.

Các vòng đấu loại[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng đấu loại thứ nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm được tổ chức vào thứ 6 ngày 29 tháng 6 năm 2007 tại Nyon, Thụy Sĩ. Lễ bốc thăm đã được tiến hành bởi Tổng thư ký UEFA ông David Taylor và Giám đốc bóng đá chuyên nghiệp của UEFA ông Michele Centenaro. Vòng đấu loại thứ nhất có lượt đi diễn ra vào hai ngày 1718 tháng 7, lượt về vào các ngày 2425 tháng 7 năm 2007.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Khazar Lenkoran Azerbaijan 2–4 Croatia Dinamo Zagreb 1–1 1–3 (hp)
APOEL Cộng hòa Síp 2–3 Belarus BATE 2–0 0–3 (hp)
Sheriff Tiraspol Moldova 5–0 Andorra Rànger's 2–0 3–0
FH Iceland 4–1 Quần đảo Faroe HB 4–1 0–0
The New Saints Wales 4–4 (k) Latvia Ventspils 3–2 1–2
Pobeda Bắc Macedonia 0–1 Estonia FC Levadia 0–1 0–0
Olimpi Rustavi Gruzia 0–3 Kazakhstan Astana 0–0 0–3
Zeta Montenegro 5–4 Litva FBK Kaunas 3–1 2–3
Murata San Marino 1–4 Phần Lan Tampere United 1–2 0–2
F91 Dudelange Luxembourg 5–7 Slovakia Žilina 1–2 4–5
Linfield Bắc Ireland 0–1 Thụy Điển Elfsborg 0–0 0–1
Derry City[3] Cộng hòa Ireland 0–2 Armenia Pyunik 0–0 0–2
Marsaxlokk Malta 1–9 Bosna và Hercegovina Sarajevo 0–6 1–3
Domžale Slovenia 3–1 Albania KF Tirana 1–0 2–1

Vòng loại thứ hai[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng loại thứ hai có lượt đi diễn ra vào hai ngày 31 tháng 7 và mùng 1 tháng 8, lượt về diễn ra vào các ngày mùng 78 tháng 8 năm 2007.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Pyunik Armenia 1–4 Ukraina Shakhtar Donetsk 0–2 1–2
Sao Đỏ Beograd Serbia (k) 2–2 Estonia FC Levadia 1–0 1–2
Rangers Scotland 3–0 Montenegro Zeta 2–0 1–0
Debrecen Hungary 0–1 Thụy Điển Elfsborg 0–1 0–0
Zagłębie Lubin Ba Lan 1–3 România Steaua Bucharest 0–1 1–2
Genk Bỉ 2–2 (k) Bosna và Hercegovina Sarajevo 1–2 1–0
Ventspils Latvia 0–7 Áo Red Bull Salzburg 0–3 0–4
Astana Kazakhstan 2–10 Na Uy Rosenborg 1–3 1–7
FH Iceland 2–4 Belarus BATE 1–3 1–1
Copenhagen Đan Mạch 2–1 Israel Beitar Jerusalem 1–0 1–1 (hp)
Žilina Slovakia 0–0 (3–4p) Cộng hòa Séc Slavia Praha 0–0 0–0 (hp)
Tampere United Phần Lan 2–0 Bulgaria Levski Sofia 1–0 1–0
Domžale Slovenia 2–5 Croatia Dinamo Zagreb 1–2 1–3
Beşiktaş Thổ Nhĩ Kỳ 4–0 Moldova Sheriff Tiraspol 1–0 3–0

Vòng loại thứ ba[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm được tổ chức vào thứ 6 ngày 3 tháng 8 năm 2007 tại Nyon, Thụy Sĩ. Lễ bốc thăm đã được tiến hành bởi Tổng thư ký UEFA ông David Taylor và Giám đốc bóng đá chuyên nghiệp của UEFA ông Michele Centenaro. Vòng loại thứ ba có lượt đi diễn ra vào hai ngày 1415 tháng 8, lượt về diễn ra vào các ngày 2829 tháng 8 năm 2007. Các đội chiến thắng tại vòng này sẽ giành quyền tham dự vòng bảng, các đội thua sẽ tham dự Cúp UEFA. Do cái chết của Antonio Puerta, nên lượt về trận đấu giữa SevillaAEK Athens được hoãn cho đến 3 tháng 9.[4]

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
BATE Belarus 2–4 România Steaua 2–2 0–2
Tampere United Phần Lan 0–5 Na Uy Rosenborg 0–3 0–2
Spartak Moskva Nga 2–2 (3–4p) Scotland Celtic 1–1 1–1 (hp)
Werder Bremen Đức 5–3 Croatia Dinamo Zagreb 2–1 3–2
Red Bull Salzburg Áo 2–3 Ukraina Shakhtar Donetsk 1–0 1–3
Ajax Hà Lan 1–3 Cộng hòa Séc Slavia Praha 0–1 1–2
Valencia Tây Ban Nha 5–1 Thụy Điển Elfsborg 3–0 2–1
Sarajevo Bosna và Hercegovina 0–4 Ukraina Dynamo Kyiv 0–1 0–3
Fenerbahçe Thổ Nhĩ Kỳ 3–0 Bỉ Anderlecht 1–0 2–0
Rangers Scotland 1–0 Serbia Sao Đỏ Belgrade 1–0 0–0
Toulouse Pháp 0–5 Anh Liverpool 0–1 0–4
Benfica Bồ Đào Nha 3–1 Đan Mạch Copenhagen 2–1 1–0
Lazio Ý 4–2 România Dinamo Bucharest 1–1 3–1
Sparta Praha Cộng hòa Séc 0–5 Anh Arsenal 0–2 0–3
Zürich Thụy Sĩ 1–3 Thổ Nhĩ Kỳ Beşiktaş 1–1 0–2
Sevilla Tây Ban Nha 6–1 Hy Lạp AEK Athens 2–0 4–1

Vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí của các đội của UEFA Champions League 2007-08 Vòng bảng.
Màu nâu: Bảng A; Màu đỏ: Bảng B; Màu cam: Bảng C; Màu vàng: Bảng D; Màu xanh lá cây: Bảng E; Màu xanh: Bảng F; Màu đỏ tía: Bảng G; Màu hồng: Bảng H.

Lễ bốc thăm đã được tiến hành bởi người dẫn chương trình ông Pedro Pinto, Tổng thư ký UEFA ông David Taylor và Giám đốc bóng đá chuyên nghiệp của UEFA ông Michele Centenaro. Lễ bốc thăm vòng bảng diễn ra ngày 30 tháng 8 năm 2007 tại Grimaldi Forum ở Monaco. Các trận đấu diễn ra từ 18 tháng 9 đến 12 tháng 12 năm 2007. Hai đội dẫn đầu ở mỗi bảng được vào vòng loại trực tiếp và các đội xếp thứ ba bước vào vòng 32 của Cúp UEFA.

Ghi chú
Đội lọt vào vòng hai
Đội giành quyền thi đấu tiếp ở Cúp UEFA
Đội bị loại khỏi các cúp châu Âu

Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]

Đội Pld W D L GF GA GD Điểm
Bồ Đào Nha Porto 6 3 2 1 8 7 +1 11
Anh Liverpool 6 3 1 2 18 5 +13 10
Pháp Marseille 6 2 1 3 6 9 -3 7
Thổ Nhĩ Kỳ Beşiktaş 6 2 0 4 4 15 -11 6
  BJK LIV OM POR
Beşiktaş 2–1 2–1 0–1
Liverpool 8–0 0–1 4–1
Marseille 2–0 0–4 1–1
Porto 2–0 1–1 2–1

Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]

Team Pld W D L GF GA GD Pts
Anh Chelsea 6 3 3 0 9 2 +7 12
Đức Schalke 04 6 2 2 2 5 4 +1 8
Na Uy Rosenborg 6 2 1 3 6 10 -4 7
Tây Ban Nha Valencia 6 1 2 3 2 6 -4 5
  CHL RBK SCH VAL
Chelsea 1–1 2–0 0–0
Rosenborg 0–4 0–2 2–0
Schalke 04 0–0 3–1 0–1
Valencia 1–2 0–2 0–0

Bảng C[sửa | sửa mã nguồn]

Team Pld W D L GF GA GD Pts
Tây Ban Nha Real Madrid 6 3 2 1 13 9 +4 11
Hy Lạp Olympiacos 6 3 2 1 11 7 +4 11
Đức Werder Bremen 6 2 0 4 8 13 -5 6
Ý Lazio 6 1 2 3 8 11 -3 5
  LAZ OLY RM BRM
Lazio 1–2 2–2 2–1
Olympiacos 1–1 0–0 3–0
Real Madrid 3–1 4–2 2–1
Werder Bremen 2–1 1–3 3–2

Bảng D[sửa | sửa mã nguồn]

Team Pld W D L GF GA GD Pts
Ý AC Milan 6 4 1 1 12 5 +7 13
Scotland Celtic 6 3 0 3 5 6 -1 9
Bồ Đào Nha Benfica 6 2 1 3 5 6 -1 7
Ukraina Shakhtar Donetsk 6 2 0 4 6 11 -5 6
  BEN CEL MIL SHK
Benfica 1–0 1–1 0–1
Celtic 1–0 2–1 2–1
AC Milan 2–1 1–0 4–1
Shakhtar Donetsk 1–2 2–0 0–3

Bảng E[sửa | sửa mã nguồn]

Team Pld W D L GF GA GD Pts
Tây Ban Nha Barcelona 6 4 2 0 12 3 +9 14
Pháp Lyon 6 3 1 2 11 10 +1 10
Scotland Rangers 6 2 1 3 7 9 -2 7
Đức Stuttgart 6 1 0 5 7 15 -8 3
  BAR LYO RGR STU
Barcelona 3–0 2–0 3–1
Lyon 2–2 0–3 4–2
Rangers 0–0 0–3 2–1
Stuttgart 0–2 0–2 3–2

Bảng F[sửa | sửa mã nguồn]

Team Pld W D L GF GA GD Pts
Anh Manchester United 6 5 1 0 13 4 +9 16
Ý AS Roma 6 3 2 1 11 6 +5 11
Bồ Đào Nha Sporting 6 2 1 3 9 8 +1 7
Ukraina Dynamo Kyiv 6 0 0 6 4 19 -15 0
  DYN MU ROM SCP
Dynamo Kyiv 2–4 1–4 1–2
Manchester United 4–0 1–0 2–1
AS Roma 2–0 1–1 2–1
Sporting 3–0 0–1 2–2

Bảng G[sửa | sửa mã nguồn]

Team Pld W D L GF GA GD Pts
Ý Inter Milan 6 5 0 1 12 4 +8 15
Thổ Nhĩ Kỳ Fenerbahçe 6 3 2 1 8 6 +2 11
Hà Lan PSV Eindhoven 6 2 1 3 3 6 -3 7
Nga CSKA Moskva 6 0 1 5 7 14 -7 1
  CSK FEN INT PSV
CSKA Moskva 2–2 1–2 0–1
Fenerbahçe 3–1 1–0 2–0
Inter Milan 4–2 3–0 2–0
PSV Eindhoven 2–1 0–0 0–1

Bảng H[sửa | sửa mã nguồn]

Team Pld W D L GF GA GD Pts
Tây Ban Nha Sevilla 6 5 0 1 14 7 +7 15
Anh Arsenal 6 4 1 1 14 4 +10 13
Cộng hòa Séc Slavia Praha 6 1 2 3 5 16 -11 5
România Steaua Bucharest 6 0 1 5 4 10 -6 1
  ARS SEV SLV STE
Arsenal 3–0 7–0 2–1
Sevilla 3–1 4–2 2–1
Slavia Praha 0–0 0–3 2–1
Steaua Bucharest 0–1 0–2 1–1

Vòng loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]

  Vòng 1/8 Tứ kết Bán kết Chung kết
                                         
 Đức Schalke 04 (p) 1 0 1(4)  
 Bồ Đào Nha Porto 0 1 1(1)  
   Đức Schalke 04 0 0 0  
   Tây Ban Nha Barcelona 1 1 2  
 Scotland Celtic 2 0 2
 Tây Ban Nha Barcelona 3 1 4  
   Tây Ban Nha Barcelona 0 0 0  
   Anh Manchester United 0 1 1  
 Ý AS Roma 2 2 4  
 Tây Ban Nha Real Madrid 1 1 2  
   Ý AS Roma 0 0 0
   Anh Manchester United 2 1 3  
 Pháp Lyon 1 0 1
 Anh Manchester United 1 1 2  
   Anh Manchester United (p) 1 (6)
   Anh Chelsea 1 (5)
 Anh Arsenal 0 2 2  
 Ý AC Milan 0 0 0  
   Anh Arsenal 1 2 3
   Anh Liverpool 1 4 5  
 Anh Liverpool 2 1 3
 Ý Inter Milan 0 0 0  
   Anh Liverpool 1 2 3
   Anh Chelsea (hp) 1 3 4  
 Thổ Nhĩ Kỳ Fenerbahçe (p) 3 2 5(3)  
 Tây Ban Nha Sevilla 2 3 5(2)  
   Thổ Nhĩ Kỳ Fenerbahçe 2 0 2
   Anh Chelsea 1 2 3  
 Hy Lạp Olympiacos 0 0 0
 Anh Chelsea 0 3 3  

Vòng loại trực tiếp thứ nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Các trận lượt đi diễn ra vào hai ngày 1920 tháng 2, các trận lượt về diễn ra vào các ngày mùng 45 tháng 3. Do có xô xát với AC Milan tại sân San Siro, nên trận lượt về của Inter Milan với Liverpool bị lùi tới ngày 11 tháng 3.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Celtic Scotland 2–4 Tây Ban Nha Barcelona 2–3 0–1
Lyon Pháp 1–2 Anh Manchester United 1–1 0–1
Schalke 04 Đức 1–1 (4–1) (p) Bồ Đào Nha Porto 1–0 0–1 (h.p.)
Liverpool Anh 3–0 Ý Inter Milan 2–0 1–0
AS Roma Ý 4–2 Tây Ban Nha Real Madrid 2–1 2–1
Arsenal Anh 2–0 Ý AC Milan 0–0 2–0
Olympiacos Hy Lạp 0–3 Anh Chelsea 0–0 0–3
Fenerbahçe Thổ Nhĩ Kỳ 5–5 (3–2) (p) Tây Ban Nha Sevilla 3–2 2–3 (h.p.)

Tứ kết[sửa | sửa mã nguồn]

Các trận lượt đi diễn ra vào hai ngày 12 tháng 4, các trận lượt về thi đấu ngày 89 tháng 4 năm 2008.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Arsenal Anh 3–5 Anh Liverpool 1–1 2–4
AS Roma Ý 0–3 Anh Manchester United 0–2 0–1
Schalke 04 Đức 0–2 Tây Ban Nha Barcelona 0–1 0–1
Fenerbahçe Thổ Nhĩ Kỳ 2–3 Anh Chelsea 2–1 0–2

Bán kết[sửa | sửa mã nguồn]

Các trận lượt đi diễn ra ngày 2223 tháng 4, các trận lượt về diễn ra vào 2930 tháng 4 năm 2008.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Liverpool Anh 3–4 Anh Chelsea 1–1 2–3 (h.p.)
Barcelona Tây Ban Nha 0–1 Anh Manchester United 0–0 0–1

Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Trận chung kết UEFA Champions League diễn ra ngày 21 tháng 5 năm 2008 trên sân vận động Luzhniki tại thủ đô Moskva, Liên bang Nga giữa hai đội bóng của AnhManchester UnitedChelsea.

Đội của thành Manchester giành chiến thắng 6-5 trên chấm 11 mét sau khi kết thúc hai hiệp chính và hai hiệp phụ với tỉ số hòa 1-1. Cristiano Ronaldo đưa Manchester United vượt lên dẫn trước ở phút thứ 26 và Frank Lampard gỡ hòa cho Chelsea ngay trước khi kết thúc hiệp một. Ryan Giggs vào sân cuối hiệp hai và thiết lập kỉ lục số lần ra sân mới cho lịch sử câu lạc bộ với 759 lần, vượt qua Bobby Charlton. Trong đầu hiệp phụ, Giggs có một cú sút bị chặn đứng ngay trước vạch vôi bởi John Terry, trong khi Chelsea hai lần có các cú sút trúng cột khung thành Manchester United. Một cuộc va chạm nhỏ xảy ra giữa hai đội trong hiệp phụ thứ hai, kết quả là Didier Drogba bị đuổi khỏi sân sau khi tát vào mặt Nemanja Vidić trước mặt trọng tài.

Trận đấu kết thúc hai hiệp chính và phụ với tỉ số 1-1, hai đội bước vào loạt đá Penalty để quyết định chức vô địch. Chelsea đã có lợi thế trước khi quả sút penalty của Cristiano Ronaldo bị Petr Čech đẩy được trong lượt sút thứ ba, và trao cơ hội cho John Terry mang chiến thắng về cho Chelsea trong lượt sút cuối cùng. Tuy nhiên, đội trưởng của Chelsea lại bị trượt chân khi sút bóng,[5] và sút ra ngoài. Ryan Giggs bước lên thực hiện thành công lượt sút thứ bảy trước khi Edwin Van Der Sar cản phá thành công cú sút của Nicolas Anelka giúp Manchester United đăng quang ngôi vô địch châu Âu lần thứ 3 trong lịch sử của mình.[6]

Vô địch UEFA Champions League 2007–08
Anh
Manchester United F.C.
(Lần thứ ba)

Danh sách các cầu thủ ghi bàn hàng đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng Tên Đội bóng Số bàn thắng Thời gian chơi (phút)
1 Bồ Đào Nha Cristiano Ronaldo Anh Manchester United 8 1062'
2 Argentina Lionel Messi Tây Ban Nha Barcelona 6 756'
Tây Ban Nha Fernando Torres Anh Liverpool 906'
Bờ Biển Ngà Didier Drogba Anh Chelsea 1072'
Anh Steven Gerrard Anh Liverpool 1145'
6 Hà Lan Ryan Babel Anh Liverpool 5 619'
Thụy Điển Zlatan Ibrahimović Ý Internazionale 626'
Mali Frédéric Kanouté Tây Ban Nha Sevilla 715'
Tây Ban Nha Raúl González Tây Ban Nha Real Madrid 716'
Brasil Deivid Thổ Nhĩ Kỳ Fenerbahçe 844'
Hà Lan Dirk Kuyt Anh Liverpool 893'

Nguồn: UEFA Champions League Press Release - Top Scorers - Final - Wednesday ngày 21 tháng 5 năm 2008 (after match)

Những điều đặc biệt[sửa | sửa mã nguồn]

  • Chiến thắng của Manchester United với tỷ số 1-0 trước Barcelona ở vòng bán kết là chiến thắng thứ 12 trên sân nhà liên tiếp, một kỷ lục vượt qua Juventus với thành tích 10 chiến thắng liên tiếp trên sân nhà vào mùa giải 1995-1996 và 1997-1998.
  • Chiến thắng với tỷ số 8-0 của Liverpool trước Besiktas là chiến thắng với tỷ số lớn nhất mà không bị thủng lưới trong lịch sử của giải đấu
  • Trận chung kết giữa Chelsea và Manchester United là trận chung kết toàn Anh đầu tiên trong lịch sử các Cúp châu Âu và thứ ba giữa hai đội đến từ cùng một quốc gia.
  • Mùa này là mùa đầu tiên trong lịch sử của giải đấu đó bốn đội đến từ cùng một quốc gia đạt đến vòng tứ kết (Arsenal, Chelsea, Liverpool và Manchester United của nước Anh). Chiến công này được lặp đi lặp lại bởi các đội bóng đó ở mùa giải 2008-09.
  • Lần đầu tiên trong lịch sử Champions League, câu lạc bộ của một quốc gia (Anh) đã loại nhau. Arsenal đã bị loại bởi Liverpool, Liverpool bị loại bởi Chelsea, Chelsea bị đánh bại bởi Manchester United trong trận chung kết.
  • Schalke 04 đủ điều kiện cho vòng tứ kết cúp châu Âu lần đầu tiên kể từ 1958-1959.
  • Arsenal là câu lạc bộ đầu tiên của nước Anh đánh bại Milan tại sân vận động San Siro với tỷ số 2-0.
  • Thủ môn Lazio Marco Ballotta trở thành cầu thủ lớn tuổi nhất chơi ở Champions League khi anh được ra sân trong trận đấu với Real Madrid vào ngày 11 tháng 12 năm 2007. Người cao tuổi nhất 43 tuổi, ông nhiều tuổi hơn ba năm so với cầu thủ Alessandro Costacurta, người đang nắm giữ kỷ lục với 40 tuổi khi anh chơi cho Milan trong trận gặp AEK Athens vào tháng 11 năm 2006.
  • Sân vận động LuzhnikiMoskva, diễn ra trận chung kết giải đấu là một sân cỏ nhân tạo.
  • Bojan Krkic là cầu thủ trẻ tuổi nhất ghi bàn đầu tiên ở Champions League sinh năm 1990, khi anh ghi bàn thắng duy nhất cho Barcelona với tỷ số 1-0 ở tứ kết lượt đi trong trận thắng trước Schalke 04. Ông cũng là cầu thủ ghi bàn trẻ nhất thứ hai tại Champions League, xếp sau cầu thủ Peter Ofori-Quaye người Ghana lúc đó đang chơi cho Olympiacos.[8]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Country coefficients 2005/06”. UEFA.com.
  2. ^ Bert Kassies (tháng 2 năm 2007). “The access list from UEFA European Cup Football”. UEFA European Cup Football. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2007.
  3. ^ Shelbourne won the Football League of Ireland but did not apply for a UEFA License to take part in the UEFA Champions League. “Shels relinquish Champions League place”. RTÉ Sport. ngày 30 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2007. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  4. ^ “Excitement builds as draw nears”. UEFA.com. ngày 30 tháng 8 năm 2007.
  5. ^ McNulty, Phil (ngày 22 tháng 5 năm 2008). “Champions League final”. BBC Sport. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2008. He slipped in his run-up on turf made treacherous by a torrential downpour and sent his kick against the upright. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  6. ^ McNulty, Phil (ngày 22 tháng 5 năm 2008). “Champions League final”. BBC Sport. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2008. He slipped in his run-up on turf made treacherous by a torrential downpour and sent his kick against the upright. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  7. ^ “Referee appointed for Chung kết UEFA Champions League” (PHV). UEFA. ngày 19 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2008.
  8. ^ Teen Bojan, a pleasure to watch Lưu trữ 2012-09-11 tại Archive.today SoccerAmerica.com on ngày 2 tháng 4 năm 2008

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]