Michael Ballack
![]() Ballack cùng đội tuyển Đức năm 2009 | ||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Michael Ballack[1] | |||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,89 m (6 ft 2 1⁄2 in)[2] | |||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ | |||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||||||||||||||||||
1983–1995 | Chemnitzer FC | |||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||||||
1995–1997 | Chemnitzer FC II | 18 | (5) | |||||||||||||||||||||||||||
1995–1997 | Chemnitzer FC | 49 | (10) | |||||||||||||||||||||||||||
1997–1998 | 1. FC Kaiserslautern II | 17 | (8) | |||||||||||||||||||||||||||
1997–1999 | 1. FC Kaiserslautern | 46 | (4) | |||||||||||||||||||||||||||
1999–2002 | Bayer Leverkusen | 79 | (27) | |||||||||||||||||||||||||||
2002–2006 | Bayern München | 107 | (44) | |||||||||||||||||||||||||||
2006–2010 | Chelsea | 105 | (17) | |||||||||||||||||||||||||||
2010–2012 | Bayer Leverkusen | 35 | (2) | |||||||||||||||||||||||||||
Tổng cộng | 456 | (117) | ||||||||||||||||||||||||||||
Đội tuyển quốc gia | ||||||||||||||||||||||||||||||
1996–1998 | U-21 Đức | 19 | (7) | |||||||||||||||||||||||||||
1999–2010 | Đức | 98 | (42) | |||||||||||||||||||||||||||
Các đội đã huấn luyện | ||||||||||||||||||||||||||||||
2014-nay | U-14 Hàn Quốc | |||||||||||||||||||||||||||||
2017-nay | Phú FC | |||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích
| ||||||||||||||||||||||||||||||
* Số trận và số bàn thắng của câu lạc bộ chuyên nghiệp chỉ được tính cho giải bóng đá vô địch quốc gia |
Michael Ballack (tiếng Đức đọc như Misael Balak,[3] phiên âm tiếng Việt: Mi-xen Ba-lắc hay Mai-cơn-ba-lách;[4] sinh ngày 26 tháng 9 năm 1976 tại Görlitz, Saxony) là một cầu thủ bóng đá người Đức hiện đã giải nghệ. Ballack đã từng là đội trưởng của đội tuyển Đức. Anh là 1 huyền thoại mẫu mực của CLB Chelsea, có biệt danh "Ông vua về nhì vĩ đại".
Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]
Anh tạo dựng tên tuổi với vai trò tiền vệ đa năng với câu lạc bộ Bayer Leverkusen. Ở Bayer anh chơi vị trí tiền vệ trung tâm với cả chức năng công và thủ. Khi chuyển sang Bayern Munich, dưới sự chỉ đạo của Ottmar Hitzfeld và Felix Magath, Ballack chơi lùi hơn, ít lên tham gia tấn công hơn và chú trọng vào việc thu hồi và phân phối bóng. Tuy nhiên ở đội tuyển Đức, anh vẫn giữ vai trò tiền vệ đa năng.
Anh có khả năng chơi tốt cả hai chân và chơi đầu. Anh đã được bình chọn là cầu thủ Đức xuất sắc nhất trong 3 năm (2002, 2003, 2005). Anh cũng là một trong những biểu tượng thể thao của Đức thời gian gần đây. Ballack được Pelé đưa vào danh sách 125 cầu thủ còn sống xuất sắc nhất vào năm 2004.
Năm 2004, huấn luyện viên đội tuyển Đức lúc đó là Jürgen Klinsmann chọn Ballack làm đội trưởng.Sau khi Đức giành hạng ba World Cup trên sân nhà năm 2006, huấn luyện viên mới của Đức Joachim Löw tiếp tục giữ Ballack là đội trưởng đội tuyển. Ballack có số áo 13 ở cả đội tuyển Đức và các câu lạc bộ anh từng khoác áo.
Năm 2012, anh đã quyết định giải nghệ sau khi chấm dứt hợp đồng với câu lạc bộ Bayer Leverkusen, để lại trong lòng người hâm mộ Die Mannschaft nhiều nuối tiếc.
Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Chemnitzer FC, FC Kaiserslautern, Bayer Leverkusen, Bayern Munich, Chelsea
Đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]
Thành tích[sửa | sửa mã nguồn]
Đội tuyển Đức[sửa | sửa mã nguồn]
Ballack tham gia đội tuyển Đức từ năm 1999 đến năm 2010. Anh đã chơi tổng cộng 98 trận, ghi 42 bàn.
- Thành tích
- Hạng nhì giải vô địch bóng đá thế giới 2002
- Hạng ba giải vô địch bóng đá thế giới 2006
- Hạng ba Cúp Confederations FIFA 2005
- Hạng nhì giải vô địch bóng đá châu Âu 2008
Các cột mốc[sửa | sửa mã nguồn]
- Bàn thắng chuyên nghiệp đầu tiên: 1/10/1996 (cho Chemnitz FC)
- Trận đấu đầu tiên ở Bundesliga: 19/9/1997 (cho Kaiserslautern FC) (thay vào phút 85')
- Trận đấu chính thức đầu tiên ở Bundesliga: 28/3/1998
- Bàn thắng đầu tiên ở Bundesliga: 30/10/1998 (cho Kaiserslautern FC)
- Trận đấu quốc tế đầu tiên: 28/4/1999
- Bàn thắng quốc tế đầu tiên: 28/3/2001
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến hết mùa bóng 2005/06, Ballack đã chơi 316 trận ghi 98 bàn.
- 4 lần vô địch Bundesliga (1998 với 1. FC Kaiserslautern), (2003, 2005, 2006) với Bayern Munich.
- 3 lần đoạt Cúp nước Đức (2003, 2005, 2006) với Bayern Munich
- 1 lần đoạt Cúp FA (2010) với Chelsea FC
- 1 lần vô địch Ngoại hạng Anh (2010) với Chelsea FC
- Á quân UEFA Champions League 2002 với Bayer Leverkusen
- Á quân UEFA Champions League 2008 với Chelsea
- Tiền vệ hay nhất UEFA Champions League 2002
- 3 lần được bầu là cầu thủ Đức hay nhất trong năm (2002, 2003, 2005)
Đời sống cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]
Ballack đã kết hôn và đã có ba con trai với người vợ Simone Lambe, gồm: Louis (sinh 2001), Emilio (sinh 2002) và Jordi (sinh 2005). Tuy nhiên đến năm 2012, vợ chồng Ballack đã ly dị.[cần dẫn nguồn]
Huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]
Ballack đã làm huấn luyện viên của đội tuyển bóng đá thanh thiếu niên Hàn quốc từ năm 2014 và huấn luyện viên của Phú FC từ năm 2017.Ballack đã sang Việt Nam làm huấn luyện viên của Phú FC vào năm 2017.
Huấn Luyện Viên
Phú FC
Việt Nam Division League 1:2017,2020
Siêu cúp Việt Nam division:2017,2018,2019
Việt Nam Division Cup:2017,2018,2019,2020
AFF Asean Club Championship:2019,2020
Giải bóng đá cúp Đài phát thanh và truyền hình Ninh Bình:2017,2018,2019.
Đội tuyển bóng đá thanh thiếu niên Hàn Quốc
giải bóng đá thanh thiếu niên đông Á:2015,2017,2019.
Thồng kê huấn luyện Viên[sửa | sửa mã nguồn]
đội | từ | đến | Thành tích | Ref | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
G | W | D | L | GF | GA | GD | Win % | ||||
u14 Hàn quốc | 15 tháng 4 năm 2014 | nay | 146 | 37 | 12 | 1 | 88 | 58 | +67 | 56,68 | |
Phú FC | 13 tháng 1 năm 2017 | nay | 128 | 40 | 6 | 2 | 393 | 160 | +233 | 78,69 |
Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ | Giải đấu | Cúp quốc gia | Cúp liên đoàn | Châu lục | Khác | Tổng cộng | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Câu lạc bộ | Giải đấu | Mùa giải | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn |
Đức | Bundesliga | DFB-Pokal | DFB-Ligapokal | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | ||||||||
Chemnitzer FC II | Oberliga Nordost Süd | 1994–95 | 7 | 2 | — | 7 | 2 | |||||||
1995–96 | 11 | 3 | 11 | 3 | ||||||||||
Tổng cộng Chemnitzer FC II | 18 | 5 | — | 18 | 5 | |||||||||
Chemnitzer FC | 2. Bundesliga | 1995–96 | 15 | 0 | 1 | 0 | — | 16 | 0 | |||||
Regionalliga Nordost | 1996–97 | 34 | 10 | 1 | 0 | 35 | 10 | |||||||
Tổng cộng Chemnitzer FC | 49 | 10 | 2 | 0 | — | 51 | 10 | |||||||
1. FC Kaiserslautern | Bundesliga | 1997–98 | 16 | 0 | 2 | 0 | — | 18 | 0 | |||||
1998–99 | 30 | 4 | 2 | 0 | 1 | 0 | 6 | 0 | — | 39 | 4 | |||
Tổng cộng 1. FC Kaiserslautern | 46 | 4 | 4 | 0 | 1 | 0 | 6 | 0 | — | 57 | 4 | |||
Bayer Leverkusen | Bundesliga | 1999–2000 | 23 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 2 | — | 25 | 5 | |
2000–01 | 27 | 7 | 2 | 0 | 1 | 0 | 5 | 2 | 35 | 9 | ||||
2001–02 | 29 | 17 | 4 | 0 | 1 | 0 | 16 | 6 | 50 | 23 | ||||
Tổng cộng Bayer Leverkusen | 79 | 27 | 6 | 0 | 2 | 0 | 23 | 10 | — | 110 | 37 | |||
Bayern Munich | Bundesliga | 2002–03 | 26 | 10 | 5 | 4 | 0 | 0 | 7 | 1 | — | 38 | 15 | |
2003–04 | 28 | 7 | 3 | 2 | 1 | 2 | 8 | 0 | 40 | 11 | ||||
2004–05 | 27 | 13 | 4 | 3 | 2 | 2 | 9 | 2 | 42 | 20 | ||||
2005–06 | 26 | 14 | 5 | 1 | 0 | 0 | 6 | 1 | 37 | 16 | ||||
Tổng cộng Bayern Munich | 107 | 44 | 17 | 10 | 3 | 4 | 30 | 4 | — | 157 | 62 | |||
Anh | Premier League | FA Cup | League Cup | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | ||||||||
Chelsea | Premier League | 2006–07 | 26 | 4 | 3 | 1 | 6 | 0 | 10 | 2 | 1 | 0 | 46 | 7 |
2007–08 | 18 | 7 | 2 | 0 | 0 | 0 | 9 | 2 | 0 | 0 | 29 | 9 | ||
2008–09 | 29 | 1 | 6 | 3 | 1 | 0 | 10 | 0 | — | 46 | 4 | |||
2009–10 | 32 | 4 | 4 | 1 | 2 | 0 | 6 | 0 | 1 | 0 | 45 | 5 | ||
Tổng cộng Chelsea | 105 | 16 | 15 | 5 | 9 | 0 | 35 | 4 | 2 | 0 | 166 | 25 | ||
Đức | Bundesliga | DFB-Pokal | — | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | ||||||||
Bayer Leverkusen | Bundesliga | 2010–11 | 17 | 0 | 0 | 0 | — | 3 | 2 | — | 20 | 2 | ||
2011–12 | 18 | 2 | 1 | 0 | 6 | 1 | 25 | 3 | ||||||
Tổng cộng Bayer Leverkusen | 35 | 2 | 1 | 0 | — | 9 | 3 | — | 45 | 5 | ||||
Tổng cộng sự nghiệp | 439 | 108 | 45 | 15 | 15 | 4 | 103 | 21 | 2 | 0 | 604 | 148 |
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “FIFA World Cup Germany 2006 – List of Players” (PDF). Fédération Internationale de Football Association (FIFA). tr. 12. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2013.
- ^ “Michael Ballack Official profile”. www.michael-ballack.com. Ngày 16 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2009.
- ^ Phát âm tên Michael Ballack bằng tiếng Đức.
- ^ ““Loạn” phiên âm”. Thanh Niên Online. Truy cập 7 tháng 2 năm 2015.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
- Cầu thủ bóng đá Đức
- Cầu thủ bóng đá Bayer Leverkusen
- Cầu thủ bóng đá Bayern München
- Cầu thủ bóng đá Chelsea F.C.
- FIFA 100
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá Chemnitzer FC
- Tiền vệ bóng đá
- Cầu thủ bóng đá FC Kaiserslautern
- Sinh 1976
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Cầu thủ bóng đá Bundesliga
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Đức
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2002
- Cầu thủ Cúp Liên đoàn các châu lục 2005
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2006
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Anh
- Cầu thủ bóng đá Đức ở nước ngoài
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Đức