Nicosia

Nicosia
Λευκωσία(tiếng Hy Lạp)
Lefkoşa (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ)
—  Thành phố  —
Hình nền trời của Nicosia
Nicosia trên bản đồ Cộng hòa Síp
Nicosia
Nicosia
Tranh chấp giữa
Quản lý bởi 
  • Nam
  • Bắc
  • Cộng hòa Síp
  • Bắc Síp
  • HuyệnNicosia
    Chính quyền
     • Thị trưởng thành phố NicosiaConstantinos Yiorkadjis (độc lập)
     • Thị trưởng thành phố Bắc NicosiaMehmet Harmancı (TDP)
    Độ cao220 m (720 ft)
    Dân số (2011)[1][2]
     • Thành phố
    • South: 55,014
    • North: 61,378
     • Vùng đô thị
    • South: 239,277
    • North: 82,539
     Vùng đô thị thuộc Cộng hòa Síp gồm Nicosia (nam), Agios Dometios, Egkomi, Strovolos, Aglantzia, Lakatameia, Anthoupolis, LatsiaYeri. Vùng đô thị thuộc Bắc Síp gồm Bắc Nicosia, Gönyeli, GerolakkosKanli.
    Múi giờEET (UTC+2)
     • Mùa hè (DST)EEST (UTC+3)
    Mã bưu chính1010–1107
    Mã điện thoại+357 22
    Mã ISO 3166CY-01
    Thành phố kết nghĩaVilnius, Amsterdam, Athena, Ankara, Thành phố México, Abu Dhabi, Lisboa, Istanbul, Phúc Châu sửa dữ liệu
    Trang web Nicosia Municipality

    Nicosia (tiếng Hy Lạp: Λευκωσία [lefkoˈsi.a]; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Lefkoşa [lefˈkoʃa]) là thành phố lớn nhất trên đảo Síp. Nó tọa lạc gần trung tâm của đồng bằng Mesaoria, cạnh sông Pedieos.

    Nicosia là thủ đô và nơi đặt trụ sở chính phủ Cộng hòa Síp. Đây là một điểm dân cư có người sống liên tục trong hơn 4.500 năm và đã là trung tâm đảo Síp từ thế kỷ 10. Người Síp Hy Lạp và người Síp Thổ Nhĩ Kỳ tại Nicosia bị chia cắt về hai phía nam và bắc từ năm 1963, sau khi cuộc khủng hoảng Síp nổ ra. Đường phân chia trở thành biên giới quân sự giữa Cộng hòa SípBắc Síp sau khi Thổ Nhĩ Kỳ mở cuộc tấn công đảo Síp năm 1974, chiếm giữ miền bắc của đảo, gồm cả bắc Nicosia. Ngày nay, phần miền bắc của thành phố là thủ đô của Bắc Síp, một nhà nước chỉ được công nhận bởi Thổ Nhĩ Kỳ và được cộng đồng quốc tế xem là lãnh thổ Thổ Nhĩ Kỳ chiếm của Cộng hòa Síp.

    Ngoài vai trò hành chính và lập pháp, Nicosia còn là trung tâm tài chính và thương mại quốc tế trên đảo.[3] Năm 2012, Nicosia đứng thứ 5 thế giới về sức mua tương đối.[4]

    Đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]

    Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

    1. ^ “Population – Place of Residence, 2011”. Statistical Service of Cyprus (CYSTAT). ngày 17 tháng 4 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2017.
    2. ^ “KKTC 2011 Nüfus ve Konut Sayımı” [TRNC 2011 Population and Housing Census] (PDF) (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). TRNC State Planning Organization. ngày 6 tháng 8 năm 2013. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2017.
    3. ^ Derya Oktay, "Cyprus: The South and the North", in Ronald van Kempen, Marcel Vermeulen, Ad Baan, Urban Issues and Urban Policies in the new EU Countries, Ashgate Publishing, Ltd., 2005, ISBN 978-0-7546-4511-5, p. 207.
    4. ^ “World's richest cities by purchasing power”. City Mayors. ngày 18 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2012.