Sân vận động World Cup Seoul
Sân vận động Sangam | |
Vị trí | 240, World Cup-ro, Mapo-gu, Seoul, Hàn Quốc |
---|---|
Tọa độ | 37°34′5,6″B 126°53′50,5″Đ / 37,56667°B 126,88333°Đ |
Giao thông công cộng | Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul: Sân vận động World Cup (Seoul) trên ● Tuyến 6 |
Nhà điều hành | Công ty quản lý cơ sở vật chất Seoul |
Sức chứa | 66.704[2] |
Mặt sân | Kentucky Bluegrass |
Công trình xây dựng | |
Khởi công | 20 tháng 10 năm 1998 |
Khánh thành | 10 tháng 11 năm 2001 |
Chi phí xây dựng | 185 triệu USD[1] |
Kiến trúc sư | Ryu Choon-soo |
Bên thuê sân | |
Đội tuyển bóng đá quốc gia Hàn Quốc FC Seoul |
Sân vận động World Cup Seoul (Tiếng Hàn: 서울월드컵경기장), còn được biết đến với tên gọi là Sân vận động Sangam, là một sân vận động nằm ở 240, World Cup-ro, Mapo-gu, Seoul, Hàn Quốc. Sân được sử dụng chủ yếu cho các trận đấu bóng đá. Sân được xây dựng để phục vụ cho Giải vô địch bóng đá thế giới 2002 và được khánh thành vào ngày 10 tháng 11 năm 2001. Hiện tại, đây là sân vận động lớn thứ hai ở Hàn Quốc chỉ sau Sân vận động Olympic Seoul và là sân vận động hình chữ nhật lớn thứ hai ở châu Á (sau Sân vận động Quốc tế Jakarta của Indonesia). Sân được thiết kế để đại diện cho hình ảnh của một con diều truyền thống của Hàn Quốc.[3] Sân vận động có sức chứa 66.704 chỗ ngồi, bao gồm 816 ghế VIP, 754 ghế cho các nhà báo và 75 hộp sang trọng riêng, mỗi phòng có sức chứa từ 12 đến 29 người. Do lắp đặt ghế ngồi, sức chứa đã giảm từ 66.806 chỗ ngồi xuống còn 66.704 chỗ ngồi vào tháng 2 năm 2014. Sau kỳ World Cup 2002, nơi đây được quản lý bởi Tập đoàn quản lý cơ sở vật chất thành phố Seoul (SMFMC).[4] FC Seoul chuyển sân nhà đến Sân vận động World Cup Seoul vào năm 2004.
Thiết kế
[sửa | sửa mã nguồn]Sân vận động World Cup Seoul, sân vận động dành riêng cho bóng đá lớn nhất châu Á, nổi tiếng với thiết kế mang đậm nguồn gốc Hàn Quốc. Mái che có hình dạng độc đáo của một con diều truyền thống của Hàn Quốc, cao 50 mét, được hỗ trợ bởi 16 cột buồm, và che phủ 90% số ghế sân vận động. Được bọc bằng vải sợi thủy tinh và kính polycarbonate, mái che của sân trông như thể được làm từ hanji - giấy truyền thống của Hàn Quốc. Vào ban đêm, các ánh đèn chiếu vào trong sân vận động một ánh sáng ấm áp, mềm mại, giống như ánh sáng chiếu qua giấy của một chiếc đèn truyền thống của Hàn Quốc.[5]
Các sự kiện bóng đá lớn
[sửa | sửa mã nguồn]Giải vô địch bóng đá thế giới 2002
[sửa | sửa mã nguồn]Sân vận động World Cup Seoul là một trong những địa điểm tổ chức Giải vô địch bóng đá thế giới 2002, và đã tổ chức các trận đấu sau:
Ngày | Đội #1 | Kết quả | Đội #2 | Vòng |
---|---|---|---|---|
31 tháng 5 năm 2002 | Pháp | 0–1 | Sénégal | Bảng A |
13 tháng 6 năm 2002 | Thổ Nhĩ Kỳ | 3–0 | Trung Quốc | Bảng C |
25 tháng 6 năm 2002 | Hàn Quốc | 0–1 | Đức | Bán kết |
Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới 2007
[sửa | sửa mã nguồn]Sân vận động World Cup Seoul là một trong những địa điểm tổ chức Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới 2007, và đã tổ chức các trận đấu sau:
Ngày | Đội #1 | Kết quả | Đội #2 | Vòng |
---|---|---|---|---|
9 tháng 9 năm 2007 | Ghana | 1–2 | Đức | Trận tranh hạng ba |
9 tháng 9 năm 2007 | Tây Ban Nha | 0–0 (h.p.) (0–3 ph.đ.) |
Nigeria | Chung kết |
Chung kết AFC Champions League 2013
[sửa | sửa mã nguồn]Sân vận động World Cup Seoul là nơi diễn ra trận đấu lượt đi của chung kết AFC Champions League 2013.
FC Seoul | 2–2 | Quảng Châu Hằng Đại |
---|---|---|
Escudero 11' Damjanović 83' |
Chi tiết | Elkeson 30' Gao Lin 58' |
Đội thuê sân
[sửa | sửa mã nguồn]- Sân nhà của Đội tuyển bóng đá quốc gia Hàn Quốc từ năm 2001.
- Sân nhà của câu lạc bộ K League 1 FC Seoul từ năm 2004.[6]
Sự kiện
[sửa | sửa mã nguồn]- 2004: Rạp chiếu phim đa kênh Sangam CGV tại World Cup Mall tại Sân vận động đã được sử dụng làm địa điểm quay phim cho bộ phim truyền hình Chuyện tình Paris của đài truyền hình Seoul (SBS). Sân được sử dụng làm CSV điện ảnh của Baek Seung-kyung, vợ cũ của Ki-joo, do Park Shin-yang thủ vai, cũng là nơi Tae-young, do Kim Jung-eun thủ vai, làm việc và có bữa tiệc pajama.[7]
- Liên hoan bài hát châu Á lần thứ 4, 5 và 6 do Quỹ trao đổi văn hóa quốc tế Hàn Quốc (KOFICE) tổ chức, từ năm 2007 đến 2009.[8][9][10]
- 2009 Dream Concert – 10 tháng 10 năm 2009[11]
- 2010 Dream Concert – 22 tháng 5 năm 2010[12]
- 2011 Dream Concert – 28 tháng 5 năm 2011
- 2012 Dream Concert – 12 tháng 5 năm 2012
- Psy's Happening Concert – 13 tháng 4 năm 2013
- 2013 Dream Concert – 11 tháng 5 năm 2013
- 2014 Dream Concert's 20th Anniversary: I Love Korea – 7 tháng 6 năm 2014
- S.M. Entertainment's SM Town Live World Tour IV – 15 tháng 8 năm 2014
- Chung kết thế giới Liên Minh Huyền Thoại 2014 – 19 tháng 10 năm 2014
- 2015 I Love Korea Dream Concert – 23 tháng 5 năm 2015
- Sechs Kies's Reunion Concert – 14 tháng 4 năm 2016
- Buổi hòa nhạc kỷ niệm 10 năm của Big Bang – 20 tháng 8 năm 2016
- 2017 Dream Concert – 3 tháng 6 năm 2017[13]
- G-Dragon – Act III: M.O.T.T.E World Tour – 10 tháng 6 năm 2017
- S.M. Entertainment's SM Town Live World Tour VI – 8 tháng 7 năm 2017
- 2018 Dream Concert – 12 tháng 5 năm 2018
- 2019 Dream Concert – 18 tháng 5 năm 2019
- Màn trình diễn thu âm trước của BTS tại Giải thưởng Âm nhạc Châu Á Mnet 2020 - 6 tháng 12 năm 2020
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Doopedia” (bằng tiếng Hàn). Terms.naver.com. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2014.
- ^ "Stadium Profile at Seoul Metropolitan Facilities Management Corporation" SMFMC. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2016
- ^ "Seoul World Cup Stadium Tour Guide" Lưu trữ 2010-06-12 tại Wayback Machine Seoul Tourism Organization. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2011
- ^ "Stadium Introduction at Seoul Metropolitan Facilities Management Corporation" Lưu trữ 2011-07-21 tại Wayback Machine SMFMC. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2011
- ^ "Design of Seoul World Cup Stadium" Lưu trữ 2016-03-05 tại Wayback Machine Visit Korea
- ^ "Seoul World Cup Stadium page" Lưu trữ 2011-07-19 tại Wayback Machine FC Seoul. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2011
- ^ “Korean TV Drama: Lovers in Paris”. Korea Tourism Organization. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2012.
- ^ Lee Yong-sung "Heartthrobs of Asian pop gather in Seoul" Korea Herald. ngày 14 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2012
- ^ "Asia Song Festival" Lưu trữ 2012-07-16 tại Wayback Machine KOFICE. ngày 22 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2011
- ^ Ryu Seung-yoon "Asia Song Festival to celebrate its 6th anniversary" Korea Herald. ngày 30 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2012
- ^ Ryu Seung-yoon "Hosts for '2009 Dream Concert' announced" Lưu trữ 2020-10-30 tại Wayback Machine Korea Herald. ngày 30 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2012
- ^ Kim, Jesscia (ngày 24 tháng 5 năm 2010). “Super Junior performs at "Dream Concert"”. 10 Asia. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2012.
- ^ ‘드림콘서트’ 6월3일 개최…엑소·레드벨벳 1차 라인업 [공식입장]. Naver (bằng tiếng Hàn). The Dong-a Ilbo. ngày 27 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2017.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Sân vận động World Cup Seoul. |
- Seoul World Cup Stadium Official Website Lưu trữ 2015-07-09 tại Wayback Machine (tiếng Triều Tiên)
- Seoul World Cup Stadium official website
- Địa điểm bóng đá Hàn Quốc
- Các sân vận động giải vô địch bóng đá thế giới 2002 ở Hàn Quốc
- Sân vận động đã tổ chức trận khai mạc Giải vô địch bóng đá thế giới
- Đội tuyển bóng đá quốc gia Hàn Quốc
- FC Seoul
- Rugby union tại Hàn Quốc
- Địa điểm thể thao Seoul
- Công trình xây dựng Mapo (quận)
- Địa điểm thể thao hoàn thành năm 2001
- Khởi đầu năm 2001 ở Hàn Quốc
- Địa điểm thể thao điện tử Hàn Quốc
- Sân vận động quốc gia
- Sân vận động K League 1