Antonio Conte
![]() Conte nhận giải Huấn luyện viên xuất sắc nhất năm 2013 | ||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Antonio Conte | |||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 31 tháng 7, 1969 | |||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Lecce, Italy | |||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,78 m (5 ft 10 in)[1] | |||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ trung tâm | |||||||||||||||||||||
Thông tin câu lạc bộ | ||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay |
Tottenham Hotspur (huấn luyện viên) | |||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||
1985–1991 | Lecce | 71 | (1) | |||||||||||||||||||
1991–2004 | Juventus | 296 | (29) | |||||||||||||||||||
Tổng cộng | 367 | (30) | ||||||||||||||||||||
Đội tuyển quốc gia | ||||||||||||||||||||||
1994–2000 | Ý | 20 | (2) | |||||||||||||||||||
Các đội đã huấn luyện | ||||||||||||||||||||||
2005–2006 | Siena (trợ lý) | |||||||||||||||||||||
2006 | Arezzo | |||||||||||||||||||||
2007 | Arezzo | |||||||||||||||||||||
2007–2009 | Bari | |||||||||||||||||||||
2009–2010 | Atalanta | |||||||||||||||||||||
2010–2011 | Siena | |||||||||||||||||||||
2011–2014 | Juventus | |||||||||||||||||||||
2014–2016 | Ý | |||||||||||||||||||||
2016–2018 | Chelsea | |||||||||||||||||||||
2019–2021 | Inter Milan | |||||||||||||||||||||
2021– | Tottenham Hotspur | |||||||||||||||||||||
Thành tích
| ||||||||||||||||||||||
* Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ chuyên nghiệp chỉ được tính cho giải quốc gia |
Antonio Conte (phát âm tiếng Ý: [anˈtɔːnjo ˈkonte]; sinh ngày 31 tháng 7 năm 1969) là cựu cầu thủ và huấn luyện viên bóng đá người Ý. Ông đang huấn luyện cho câu lạc bộ Tottenham Hotspur tại Ngoại hạng Anh.
Khi còn thi đấu ông đá ở vị trí tiền vệ, Conte bắt đầu sự nghiệp ở đội bóng quê hương U.S. Lecce và trở thành một trong những cầu thủ thành công và có ảnh hưởng nhất lịch sử Juventus. Trong suốt sự nghiệp ông được biết đến với sự kiên trì, tinh thần thi đấu và khả năng lãnh đạo, mang băng đội trưởng đội bóng, và giành chức vô địch UEFA Champions League, cũng như 5 chức vô địch Serie A, cùng với đó là các danh hiệu khác.[2] Ông khoác áo đội tuyển Ý và tham dự FIFA World Cup 1994 và UEFA Euro 2000, trong cả hai lần Ý đều giành chức á quân.
Sự nghiệp của ông bắt đầu năm 2006, khi dẫn dắt Bari giành chức vô địch Serie B 2008–09, và giúp Siena lên hạng hai năm sau đó. Sau đó ông dẫn dắt Juventus năm 2011, nơi ông áp dụng chiến thuật 3–5–2 và giành 3 chức vô địch Serie A liên tiếp, trước khi dẫn dắt tuyển Ý năm 2014 cho tới khi hoàn thành chiến dịch UEFA Euro 2016.
Ông trở thành huấn luyện viên của Chelsea vào tháng 4 năm 2016 và dẫn họ đến chức vô địch Premier League trong mùa giải đầu tiên của mình,[3] sau đó giành cúp FA trong mùa giải thứ hai của mình với đội. Ông bị sa thải vào tháng 7 năm 2018 và dẫn dắt Inter Milan một năm sau,[4] giành chức vô địch Serie A ở mùa giải thứ hai và cuối cùng của ông tại câu lạc bộ.
Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]
Conte và vợ Elisabetta có một con gái tên Vittoria.[5] Họ sống với nhau 15 năm trước khi đám cưới vào tháng 6 năm 2013.[6] Conte đã bày tỏ lòng biết ơn của mình đối với gia đình khi họ đã hỗ trợ động viên ông trong suốt quá trình điều tra vụ dàn xếp tỉ số Scommessopoli: "Tôi có một người phụ nữ tuyệt vời bên cạnh mình, người luôn cố gắng hiểu tôi. Còn với con gái tôi, nó là người phụ nữ khác của cuộc đời tôi. Nó đã bắt đầu hiểu được bố của nó căng thẳng khi không giành chiến thắng trong một trận đấu".[7]
Ngoài nói tiếng mẹ đẻ tiếng Ý, Conte còn có thể nói tiếng Anh.[8]
Số liệu thống kê[sửa | sửa mã nguồn]
Các bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
- Bàn thắng và kết quả của Ý được ghi trước.
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Ghi bàn | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | ngày 27 tháng 3 năm 1999 | Sân vận động Parken, Copenhagen, Đan Mạch | ![]() |
2–1 | 2–1 | Vòng loại UEFA Euro 2000 |
2. | ngày 11 tháng 6 năm 2000 | GelreDome, Arnhem, Hà Lan | ![]() |
1–0 | 2–1 | UEFA Euro 2000 |
Số liệu huấn luyện[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến tính tới 19 tháng 1 năm 2022.
Đội | Quốc gia | Từ | Tới | Kết quả | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tr | T | H | T | % thắng | ||||
Arezzo | ![]() |
tháng 7 năm 2006 | 31 tháng 10 năm 2006 | 12 | 3 | 5 | 4 | 25,00 |
Arezzo | ![]() |
13 tháng 3 năm 2007 | tháng 6 năm 2007 | 14 | 6 | 4 | 4 | 42,86 |
Bari | ![]() |
27 tháng 12 năm 2007 | 23 tháng 6 năm 2009 | 67 | 32 | 20 | 15 | 47,76 |
Atalanta | ![]() |
21 tháng 9 năm 2009 | 7 tháng Giêng 2010 | 14 | 3 | 4 | 7 | 21,43 |
Siena | ![]() |
1 tháng 7 năm 2010 | 21 tháng 5 năm 2011 | 44 | 22 | 14 | 8 | 50,00 |
Juventus | ![]() |
22 tháng 5 năm 2011 | 15 tháng 7 năm 2014 | 151 | 102 | 34 | 15 | 67,55 |
Ý | ![]() |
14 tháng 8 năm 2014 | 2 tháng 7 năm 2016 | 25 | 14 | 7 | 4 | 56,00 |
Chelsea | ![]() |
3 tháng 7 năm 2016 | 13 tháng 7 năm 2018 | 106 | 69 | 17 | 20 | 65,09 |
Inter Milan | ![]() |
31 tháng 5 năm 2019 | 26 tháng 5 năm 2021 | 102 | 64 | 23 | 15 | 62,75 |
Tottenham Hotspurs | ![]() |
2 tháng 11 năm 2021 | hiện tại | 15 | 9 | 3 | 3 | 60,00 |
Tổng | 536 | 315 | 131 | 90 | 58,77 |
Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]
Sự nghiệp Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]
- Juventus (1992-2004)
- Vô địch Serie A: 1995, 1997, 1998, 2002, 2003
- Á quân Serie A: 1992,1994,1996,2000,2001
- Vô địch Coppa Italia: 1995
- Á quân Coppa Italia: 1992,2002,2004
- Vô địch Supercoppa Italiana: 1995, 1997, 2002, 2003
- Vô địch UEFA Champions League: 1996
- Á quân UEFA Champions League: 1997,1998, 2003
- Bán Kết UEFA Champions League: 1999
- Vô địch UEFA Cup: 1993
- Á quân UEFA Cup: 1995
- Vô địch UEFA Super Cup: 1996
- Vô địch UEFA Intertoto Cup: 1999
- Vô địch Intercontinental Cup: 1996
Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
- ĐT Italia (Ý) (1994-2000)
- Á quân UEFA Euro: 2000
- Á quân FIFA World Cup: 1994
Huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]
- Á quân Serie B: 2011
- Vô địch Serie A: 2012, 2013, 2014
- Á quân Coppa Italia: 2012
- Vô địch Supercoppa Italiana: 2012, 2013
ĐT Italia
Tứ Kết Euro: 2016
Chelsea
- Vô địch Premier League: 2017
- Á quân FA cup 2017
- Vô địch FA cup 2018
Inter Milan
- Vô địch Serie A: 2020-21
Cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]
- Panchina d'Argento (1): 2008–09[9]
- Panchina d'Oro (3): 2011–12,[10] 2012–13,[11] 2013–14[12]
- Huấn luyện viên xuất sắc nhất năm Serie A: 2012, 2013,[13] 2014[14]
- Trofeo Tommaso Maestrelli dành cho HLV Italia xuất sắc nhất: 2012[15]
- Globe Soccer Award dành cho HLV xuất sắc nhất năm: 2013[16]
- Đề cử HLV xuất sắc nhất năm của IFFHS (1): 2013 (thứ 7) [17]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Antonio Conte”. Worldfootball.net. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2016.
- ^ “Conte ready to carve out his Italy vision”. FIFA.com. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Only Antonio Conte could have won the Premier League title with Chelsea's squad, writes Tony Evans”.
- ^ “ANTONIO CONTE WILL BE INTER'S NEW COACH”. inter.it. ngày 31 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2019.
- ^ “Conte: "Scommesse? Sono sereno"” [Conte: "Gambling? I'm calm"] (bằng tiếng Ý). La Stampa. 19 tháng 6 năm 2012.
- ^ “Antonio Conte sposa Elisabetta Muscarello: nozze da campioni” (bằng tiếng Ý). Oggi. ngày 10 tháng 6 năm 2013.
- ^ “Conte: «Resto sereno. La verità verrà a galla»” [Conte: "I remain optimistic. The truth will come out"] (bằng tiếng Ý). Il Corriere dello Sport. ngày 19 tháng 6 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Begovic already impressed by Conte”. FourFourTwo. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2016.
- ^ Jacopo Gerna (ngày 18 tháng 2 năm 2013). “Panchina d'oro a Conte Premiata l'impresa con la Juve” (bằng tiếng Ý). La Gazzetta dello Sport. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2015.
- ^ David Schiavone (ngày 28 tháng 1 năm 2013). “Gran Gala del Calcio 2012 – Winners”. Forza Italian Football. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Panchina d'Oro, vince Conte, poi Montella e Mazzarri” (bằng tiếng Ý). La Gazzetta dello Sport. ngày 3 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2016.
- ^ “Calcio, panchina d'oro ancora a Conte: La mia Juve sarebbe a +20” [Football, golden bench to Conte again: "My Juve would be 20 points ahead"] (bằng tiếng Ý). La Repubblica. ngày 9 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Italian players say Pirlo is the best (again)”. FIFPro. ngày 28 tháng 1 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Antonio Conte rewarded at the Professional Footballers' Association (AIC) Gala”. Vivo Azzurro. ngày 16 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Juve scoop two awards at Trofeo Maestrelli ceremony”. juventus.com. ngày 13 tháng 11 năm 2012.
- ^ “GLOBE SOCCER AWARDS 2013”. Globe Soccer. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Scolari named among elite coaches”. Goal.com. ngày 28 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2014.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Antonio Conte. |
- Sinh năm 1969
- Nhân vật còn sống
- Người Lecce
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Ý
- Cầu thủ bóng đá Ý
- Huấn luyện viên bóng đá Ý
- Huấn luyện viên Chelsea F.C.
- Huấn luyện viên giải Ngoại hạng Anh
- Cầu thủ bóng đá Juventus
- Cầu thủ bóng đá Serie A
- Huấn luyện viên Juventus F.C.
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 1994