Giorgio Chiellini

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giorgio Chiellini
Chiellini trong buổi phát biểu mừng vô địch cúp Euro năm 2021.
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Giorgio Chiellini[1]
Ngày sinh 14 tháng 8, 1984 (39 tuổi)
Nơi sinh Pisa, Ý
Chiều cao 1,87 m (6 ft 1+12 in)
Vị trí Trung vệ
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1999-2000 Livorno
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2000–2002 Livorno 8 (0)
2002–2004 Roma 0 (0)
2002–2004Livorno (mượn) 47 (4)
2004–2022 Juventus 425 (27)
2004–2005Fiorentina (mượn) 37 (3)
2022–2023 Los Angeles FC 31 (1)
Tổng cộng 548 (35)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2000 U-15 Ý 8 (0)
2000–2001 U-16 Ý 12 (2)
2001 U-17 Ý 1 (0)
2002 U-18 Ý 6 (1)
2001–2003 U-19 Ý 18 (1)
2004–2007 U-21 Ý 26 (6)
2004 Olympic Ý 2 (0)
2004–2022 Ý 117 (8)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Ý
UEFA European Championship
Á quân Ba Lan & Ukraina 2012
Vô địch Châu Âu 2020
CONMEBOL–UEFA Cup of Champions
Á quân Anh 2022
UEFA European Under-19 Championship
Vô địch Liechtenstein 2003
UEFA Nations League
Vị trí thứ ba Ý 2021
Thế vận hội Mùa hè
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Athens 2004
FIFA Confederations Cup
Vị trí thứ ba Brasil 2013
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Giorgio Chiellini (phát âm tiếng Ý: [ˈdʒordʒo kjelˈliːni], sinh ngày 14 tháng 8 năm 1984) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ý thi đấu ở vị trí trung vệ.

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Chiellini gia nhập Juventus vào mùa hè năm 2004, với giá 6,5 triệu Euro, nhưng ngay sau đó anh đã được cho Fiorentina sở hữu chung với giá 3,7 triệu Euro, và anh chơi bóng cho Fiorentina suốt mùa 2004-2005.

Sau khi thể hiện tốt trong năm đầu chơi bóng tại Serie A, Chiellini được gọi trở lại Juventus trong mùa giai 2005–06, Juventus trả thêm 4.3 triệu Euro để toàn quyền sở hữu. Chiellini trở thành một trong những cầu thủ thường xuyên có mặt trong đội hình sọc đen trắng khi họ trở lại Serie A. Ngày 12 tháng 10 năm 2006, anh ký tiếp 1 hiệp đồng với Juventus có thời hạn đến 2011.[2]

Trong thời gian đầu của mùa giải 2010-11, Chiellini chủ yếu đá cặp với cầu thủ trẻ Leonardo Bonucci mới chuyển đến Juventus. Với sự xuất hiện của Andrea Barzagli trong thị trường chuyển nhượng mùa đông, Chiellini đôi khi chơi ở vị trí hậu vệ cánh trái nhường lại vị trí trung vệ cho Barzagli và Bonucci.Anh cũng đã thi đấu khá tốt ở vị trí này.

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Chiellini chính thức xuất hiện trong màu áo thiên thanh vào tháng 11 năm 2004, trong trận gặp Phần Lan, và thường xuyên có mặt trong đội bóng từ đó. Anh đoạt được chức vô địch Giải vô địch bóng đá U19 châu Âu với Ý vào năm 2003, và từng cùng đội tuyển đoạt huy chương đồng tại Thế vận hội mùa hè 2004. Anh được ghi tên vào "Đội hình xuất sắc của UEFA" tại giải U21 tổ chức ở Hà Lan.

Tại Euro 2008, anh cùng đội tuyển Ý lọt vào đến trận tứ kết và là một trong những người Ý chơi hay nhất trận này, dù họ đã để thua Tây Ban Nha 1-3 trong loạt sút luân lưu. Chiellini cũng là người đã có pha vào bóng làm cho Fabio Cannavaro bị chấn thương trong một buổi tập, khiến hậu vệ kỳ cựu này không thể cùng đội tuyển tham dự Euro 2008 được.

Tại World Cup 2014, anh đã bị Luis Suarez cắn. Cũng trong giải đấu đó đội tuyển Ý thi đấu không tốt nên đã sớm bị loại ở vòng bảng.

Tại Euro 2020, anh cùng đội tuyển Ý giành chức vô địch Euro lần thứ hai sau khi vượt qua đội tuyển Anh sau loạt sút luân lưu 11m sau khi hai đội hòa 1-1 sau 120 phút thi đấu chính thức.

Sau khi đội tuyển Ý thất bại trước Bắc Macedonia với tỉ số 0-1 sau lượt trận play-off World Cup 2022 khu vực châu Âu, cùng với thất bại cùng cực 3-0 trước Argentina tại Finalissima 2022, Giorgio Chiellini tuyên bố chia tay đội tuyển Ý sau 18 năm gắn bó, tổng cộng anh đã thi đấu 117 trận và ghi được 8 bàn thắng.

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 19 tháng 5 năm 2021.[3]
Câu lạc bộ Mùa giải Serie A Cup Châu Âu Khác Tổng cộng
Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Livorno (mượn) 2000–01 3 0 1 0 4 0
2001–02 5 0 8 0 2 0 15 0
2002–03 6 0 1 0 7 0
2003–04 41 4 1 0 42 4
Tổng cộng 55 4 11 0 2 0 68 4
Fiorentina 2004–05 37 3 5 0 42 3
Tổng cộng 37 3 5 0 42 3
Juventus 2005–06 17 0 0 0 6[a] 0 0 0 23 0
2006–07 32 3 3 1 35 4
2007–08 30 3 2 0 32 3
2008–09 27 4 1 0 8[a] 1 36 5
2009–10 32 4 2 0 6[b] 1 40 5
2010–11 32 2 2 0 9[c] 2 43 4
2011–12 34 2 3 0 37 2
2012–13 24 1 0 0 8[a] 0 0[d] 0 32 1
2013–14 31 3 1 0 11[e] 0 1[d] 1 44 4
2014–15 28 0 4 1 12[a] 0 1[d] 0 45 1
2015–16 23 1 4 0 6[a] 0 0[d] 0 33 1
2016–17 21 2 2 0 9[a] 1 1[d] 1 33 4
2017–18 26 0 4 0 7[a] 0 1[d] 0 38 0
2018–19 25 1 2 0 6[a] 0 1[d] 0 34 1
2019–20 4 1 0 0 0[a] 0 0[d] 0 4 1
2020–21 16 0 4 0 3[a] 0 1[d] 0 24 0
Tổng cộng 403 27 34 2 91 5 6 2 534 36
Tổng cộng sự nghiệp 495 34 50 2 91 5 8 2 644 43
  1. ^ a b c d e f g h i j UEFA Champions League
  2. ^ UEFA Champions League, Europa League
  3. ^ Europa League
  4. ^ a b c d e f g h i Supercoppa Italiana Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “ISC” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  5. ^ UEFA Champions League, Europa League

Đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Đội tuyển quốc gia Ý
Năm Trận Bàn
2004 1 0
2005 4 0
2006 1 0
2007 3 1
2008 7 0
2009 11 1
2010 10 0
2011 12 0
2012 8 0
2013 10 2
2014 7 2
2015 8 0
2016 8 1
2017 6 1
2018 4 0
2019 3 0
2020 2 0
2021 9 0
2022 3 0
Tổng cộng 117 8

Bàn thắng cho đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 21 tháng 11 năm 2007 Sân vận động Alberto Braglia, Modena, Ý  Quần đảo Faroe 3–0 3–1 Vòng loại Euro 2008
2. 18 tháng 11 năm 2009 Sân vận động Dino Manuzzi, Cesena, Ý  Thụy Điển 1–0 1–0 Giao hữu
3. 22 tháng 3 năm 2013 Itaipava Arena Fonte Nova, Salvador, Brasil  Brasil 2–3 2–4 Confed Cup 2013
4. 10 tháng 9 năm 2013 Sân vận động Juventus, Turin, Ý  Cộng hòa Séc 1–1 2–1 Vòng loại World Cup 2014
5. 10 tháng 10 năm 2014 Sân vận động Renzo Barbera, Palermo, Ý  Azerbaijan 1–0 2–1 Vòng loại Euro 2016
6. 2–1
7. 27 tháng 6 năm 2016 Stade de France, Saint-Denis, Pháp  Tây Ban Nha 2–0 2-0 Euro 2016
8. 6 tháng 10 năm 2017 Sân vận động Olimpico Grande Torino, Turin, Ý  Bắc Macedonia 1–0 1–1 Vòng loại World Cup 2018

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Chiellini nâng cao danh hiệu UEFA Euro 2020, danh hiệu quốc tế đầu tiên cùng đội tuyển Ý.

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Livorno[4]

Juventus[4][5]

Los Angeles FC

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

U-19 Ý[4]

U-23 Ý[4]

Ý[4]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “2014 FIFA World Cup Brazil: List of Players: Italy” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 14 tháng 7 năm 2014. tr. 21. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2019.
  2. ^ “Chiellini renews contract”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2008.
  3. ^ Giorgio Chiellini tại Soccerway
  4. ^ a b c d e Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên giorgiochiellini.com
  5. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên SW
  6. ^ “Bale's 128th-minute goal helps LAFC win MLS Cup”. BBC Sport. 6 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2023.
  7. ^ “LAFC win 2022 MLS Supporters' Shield”. Major League Soccer. 2 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2022.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]