Brighton & Hove Albion F.C.
![]() | ||||
Tên đầy đủ | Brighton & Hove Albion Football Club | |||
---|---|---|---|---|
Biệt danh | The Seagulls, Albion | |||
Thành lập | 24 tháng 6 năm 1901 | |||
Sân | Sân vận động Falmer | |||
Sức chứa | 31,800[1] | |||
Chủ tịch điều hành | Tony Bloom | |||
Người quản lý | Roberto De Zerbi | |||
Giải đấu | Giải bóng đá Ngoại hạng Anh | |||
2021–22 | Giải bóng đá Ngoại hạng Anh, thứ 9 trên 20 | |||
Trang web | Trang web của câu lạc bộ | |||
|
Câu lạc bộ bóng đá Brighton & Hove Albion (tiếng Anh: Brighton & Hove Albion Football Club /ˈbraɪtən
Đội có biệt danh là "Seagulls" hay "Albion". Đội có truyền thống thi đấu với màu áo xanh với sọc trắng, trong những năm 1970 đổi sang toàn trắng và trở lại màu truyền thống trong giai đoạn thành công nhất lịch sử những năm 1980.[2] Crystal Palace được coi là đối thủ chính của đội, mặc dù sân bóng của hai đội cách nhau 40 dặm.[3][4]
Được thành lập năm 1901, Brighton thi đấu những mùa giải chuyên nghiệp đầu tiên ở Southern League trước khi được chọn để thi đấu tại Football League năm 1920. Câu lạc bộ có giai đoạn thi đấu đầy hứa hẹn trong giai đoạn 1979 tới 1983 khi họ thi đấu tại First Division vào tới Chung kết Cúp FA 1983, để thua Manchester United sau trận đá lại.[5] Họ sau đó xuống hạng vào cuối mùa.
Do sự quản lý kém Brighton suýt xuống hạng từ Football League xuống Conference trong năm 1997 và 1998. Ban giám đốc sau đó cứu Brighton khỏi nợ nần, sau khi lên hạng liên tiếp họ trở lại hạng Nhất năm 2002, và kể từ đó họ thi đấu ở hạng nhất và hạng nhì kể từ đó đến mùa 2016–17, nơi họ giành quyền lên Premier League lần đầu tiên trong lịch sử ngày 17 tháng 4 năm 2017. Kết thúc 34 năm vắng bóng tại giải đấu cao nhất của Brighton.
Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]
Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến ngày 6 tháng 8 2022[6]
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
|
Cầu thủ đang cho mượn[sửa | sửa mã nguồn]
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
|
Huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
|
|
Ban huấn luyện hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]
Chức vụ | Tên |
---|---|
Huấn luyện viên trưởng | Chris Hughton |
Trợ lý HLV | Paul Trollope |
HLV đội 1 | Paul Nevin |
HLV thủ môn | Ben Roberts |
HLV thủ môn đội trẻ | Casper Ankergren |
HLV đội học viện | John Morling |
HLV đội dự bị | Simon Rusk |
HLV đội trẻ | Ian Buckman |
HLV đội trẻ | Vic Bragg |
Trưởng bộ phận y tế | Adam Brett |
Bác sĩ CLB | Dr. Stephen Lewis |
Nhà khoa học thể thao | Martin Springham |
Trợ lý vật lý trị liệu | Paul Watson |
Trợ lý vật lý trị liệu | Sam Blanchard |
HLV thể lực | Thomas Barnden |
Ban lãnh đạo[sửa | sửa mã nguồn]
Chức vụ | Tên |
---|---|
Chủ tịch | Tony Bloom |
CEO | Paul Barber |
Giám đốc | Ray Bloom Derek Chapman Robert Comer Adam Franks Marc Sugarman Peter Godfrey |
Giám đốc | Paul Barber |
Giám đốc tài chính | Malcolm Foreman |
Chủ tịch danh dự | Dick Knight |
Thư ký câu lạc bộ | Derek Allan |
Nguồn: Who's Who
Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc nội[sửa | sửa mã nguồn]
League[sửa | sửa mã nguồn]
- Football League Third Division South/Football League Third Division/Football League Second Division/Football League One
- Southern Football League
- Vô địch (1) 1909–10
Cup[sửa | sửa mã nguồn]
- Vô địch (1): 1910
- Vô địch: (2) 1959–60, 1960–61[note 1]
Màu áo & logo[sửa | sửa mã nguồn]
Phần lớn lịch sử Brighton mặc áo mùa xanh & trắng, thường có sọc, kết hợp với quần và tất trắng và xanh.[15]
Từ năm 2014 áo của câu lạc bộ được cung cấp bởi Nike. Trước đó là các nhà sản xuất Bukta (1971-74. 1975-80), Admiral (1974-75, 1994-97), Umbro (1975-77), Adidas (1980-87), Spall (1987-89), Sports Express (1989-91), Ribero (1991-94), Superleague (1997-99), và Erreà (1999-2014). Nhà tài trợ áo đấu hiện tại của họ là American Express. Trước đó là British Caledonian Airways (1980-83), Phoenix Brewery (1983-86), NOBO (1986-91), TSB Bank (1991-93), Sandtex (1993-98), Donatello (1998-99), Skint Records (1999-2008), IT First (2008-11), và BrightonandHoveJobs.com (2011-13).
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ đồng danh hiệu với Chichester City năm 1960–61
- ^ “Premier League Handbook 2020/21” (PDF). Premier League. tr. 8. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 12 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2021.
- ^ “Brighton & Hove Albion”. Historical Football Kits. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2011.
- ^ “Club Rivalries Uncovered Results” (PDF). FootballFanCensus. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2011.
- ^ Burnton, Simon (2011) How Brighton v Crystal Palace grew into an unlikely rivalry, The Guardian, 27 September (Accessed Dec 2012)
- ^ “1983 FA Cup Final”. Fa-CupFinals.co.uk. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2011.
- ^ “First team”. Brighton & Hove Albion F.C. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2020.
- ^ Cleeves, Kieran (19 tháng 8 năm 2018). “Hughton's admiration for Mourinho”. Brighton & Hove Albion F.C. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Shane Duffy joins Fulham on season-long loan”. Brighton & Hove Albion F.C. 5 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2022.
- ^ “Michal Karbownik completes loan move to Fortuna Dusseldorf”. Brighton & Hove Albion F.C. 4 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2022.
- ^ “Reda Khadra joins Sheffield United on loan”. Brighton & Hove Albion F.C. 26 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2022.
- ^ “Richards joins QPR on loan”. Brighton & Hove Albion F.C. 22 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2022.
- ^ “Aaron Connolly joins Venezia on season-long loan”. Brighton & Hove Albion F.C. 14 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2022.
- ^ “Andi Zeqiri makes loan move to FC Basel”. Brighton & Hove Albion F.C. 2 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2022.
- ^ “R.U.R. Cup Final Results – Sussex County Football Association”. Sussexcountyleague.com. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Brighton & Hove Albion”. Historical Football Kits. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2017.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Brighton & Hove Albion F.C.. |
- Trang chủ
- Trang hình ảnh chính thức Lưu trữ 2007-08-30 tại Wayback Machine
- Kết quả play-off của Brighton & Hove Albion Lưu trữ 2012-03-26 tại Wayback Machine