Middlesbrough F.C.

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Middlesbrough F.C.
Tên đầy đủMiddlesbrough Football Club
Biệt danhThe Boro, Smoggies,
The Red and White Army
Thành lập1876
SânRiverside Stadium
Middlesbrough
Sức chứa34,988 [1]
Chủ tịch điều hànhAnh Steve Gibson
Huấn luyện viênAnh Michael Carrick
Giải đấuGiải bóng đá Hạng Nhất Anh
2015–162nd, lên hạng

Câu lạc bộ bóng đá Middlesbrough (tên thường gọi là Boro) là một câu lạc bộ bóng đá Anh đặt trụ sở tại thành phố Middlesbrough hiện đang chơi ở Giải bóng đá Hạng nhất Anh (xuống hạng mùa bóng 2016-17). Thành lập vào năm 1876, sân nhà của họ là Riverside với sức chứa khoảng 35.100 khán giả. Họ là một trong những thành viên sáng lập của Premier League vào năm 1992. Đối thủ chính của câu lạc bộ là Sunderland và Newcastle United.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Middlesbrough được thành lập năm 1876 bởi các thành viên của câu lạc bộ cricket ở địa phương. Đến năm 1899, câu lạc bộ chính thức chuyển sang thi đấu chuyên nghiệp.

Middlesbrough lên hạng nhất bóng đá Anh (nay là giải ngoại hạng) năm 1974 sau khi vô địch giải hạng 2 (nay là giải hạng nhất). Các năm 19821986, câu lạc bộ lần lượt xuống hạng 2 rồi 3 và đến năm 1992 mới trở lại giải bóng đá cao nhất của nước Anh.

Năm 1997 là năm buồn bã với Middlesbrough. Đầu tiên, câu lạc bộ thua Leicester City trong trận chung kết cúp Liên đoàn. Tiếp theo, câu lạc bộ phải xuống hạng nhất (xếp thứ 19/20) do bị trừ 3 điểm vì đã hủy bỏ một trận đấu với Blackburn Rovers. Và cuối cùng là thua Chelsea trong trận chung kết cúp FA.

Một năm sau đó, câu lạc bộ quay trở lại giải Ngoại hạng. Mùa bóng 2004-05 trở thành mùa bóng thành công nhất trong lịch sử câu lạc bộ sau khi thắng Bolton Wanderers ở chung kết cúp Liên đoàn và giành quyền tham dự cúp UEFA mùa bóng sau.

Năm 2006, Middlesbrough đã vào tới trận chung kết cúp UEFA và bán kết cúp FA. Nhưng câu lạc bộ chỉ xếp ở nửa dưới bảng xếp hạng giải Ngoại hạng.

Năm 2007, Middlesbrough nhận vé xuống hạng ở giải Ngoại hạng và từ đó chưa bao giờ quay trở lại giải đấu này. Năm 2015, Middlesbrough thất bại trước Norwich City trong trận Play-off quyết định suất thứ 3 lên chơi tại giải Ngoại hạng.

Năm 2016, Middlesbrough trở lại Premier League sau trận hòa Brighton & Hove Albion 1 -1 và bằng điểm số với chính đội bóng đó nhưng hơn về hiệu số.

Thành tích[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Hy Lạp Dimitrios Konstantopoulos
3 HV Anh George Friend (Đội phó)
4 HV Tây Ban Nha Daniel Ayala
5 HV Colombia Bernardo Espinosa
6 HV Anh Ben Gibson
7 TV Anh Grant Leadbitter (Đội trưởng)
8 TV Anh Adam Clayton
9 Scotland Jordan Rhodes
10 Tây Ban Nha Álvaro Negredo (Mượn Từ Valencia)
11 Đan Mạch Viktor Fischer
12 TM Hoa Kỳ Brad Guzan
13 TM Tây Ban Nha Tomás Mejías
14 TV Hà Lan Marten de Roon
15 HV Anh Alex Baptiste
16 TV Uruguay Carlos de Pena
17 HV Tây Ban Nha Antonio Barragán
18 Uruguay Cristhian Stuani
19 TV Anh Stewart Downing
Số VT Quốc gia Cầu thủ
20 TV Anh Adam Reach
21 TV Uruguay Gastón Ramírez
22 HV Anh Dael Fry
23 TV Bỉ Julien De Sart
24 HV Guinea Xích Đạo Emilio Nsue
26 TM Tây Ban Nha Víctor Valdés
27 TV Ghana Albert Adomah
34 TV Anh Adam Forshaw
35 Anh David Nugent
38 TV Anh Harry Chapman
40 HV Anh James Husband
HV Anh Brad Halliday
HV Anh Adam Jackson
HV Anh Mark Kitching
TV Anh Bryn Morris
TV Gambia Mustapha Carayol
Anh Bradley Fewster

Cho mượn[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
TM Anh Connor Ripley (tại Oldham Athletic tới hết mùa 2016-17)
HV Anh Jonathan Burn (tại Kilmarnock tới hết mùa 2016–17)

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “The Riverside Stadium Info”. MFC.co.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2008.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]