Bước tới nội dung

Đội tuyển bóng đá quốc gia Cuba

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cuba
Huy hiệu áo/huy hiệu Hiệp hội
Biệt danhLeones del Caribe
(Sư tử vùng Caribe)
Hiệp hộiHiệp hội bóng đá Cuba
Liên đoàn châu lụcCONCACAF (Bắc Mỹ)
Liên đoàn khu vựcCFU (Caribe)
Huấn luyện viên trưởngYunielys Castillo
Đội trưởngKarel Espino
Thi đấu nhiều nhấtYénier Márquez (126)
Ghi bàn nhiều nhấtLester Moré (30)
Sân nhàEstadio Pedro Marrero
Mã FIFACUB
Áo màu chính
Áo màu phụ
Hạng FIFA
Hiện tại 167 Giảm 1 (ngày 18 tháng 9 năm 2025)[1]
Cao nhất46 (tháng 11 – tháng 12, 2006)
Thấp nhất182 (tháng 8, 2017, tháng 3–tháng 5, 2018)
Hạng Elo
Hiện tại 125 Tăng 12 (30 tháng 11 năm 2022)[2]
Cao nhất52 (tháng 2, 2005)
Thấp nhất147 (tháng 9, 2019)
Trận quốc tế đầu tiên
 Cuba 3–1 Jamaica 
(La Habana, Cuba; 16 tháng 3, 1930)
Trận thắng đậm nhất
 Cuba 11–0 Quần đảo Turks và Caicos 
(La Habana, Cuba; 8 tháng 9, 2018)
Trận thua đậm nhất
 Thụy Điển 8–0 Cuba 
(Antibes, Pháp; 12 tháng 6, 1938)
 Liên Xô 8–0 Cuba 
(Moskva, Liên Xô; 24 tháng 7, 1980)
 Nga 8–0 Cuba 
(Volgograd, Nga; 20 tháng 11 năm 2023)
Giải thế giới
Sồ lần tham dự1 (Lần đầu vào năm 1938)
Kết quả tốt nhấtTứ kết (1938)
Cúp Vàng CONCACAF
Sồ lần tham dự12 (Lần đầu vào năm 1971)
Kết quả tốt nhấtHạng tư (1971)
Thành tích huy chương
Cúp bóng đá các quốc gia Bắc Mỹ
Huy chương bạc – vị trí thứ hai Cuba 1947 Đồng đội
Huy chương đồng – vị trí thứ ba México 1949 Đồng đội
Cúp bóng đá Caribe
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Antigua và Barbuda 2012 Đồng đội
Huy chương bạc – vị trí thứ hai Trinidad và Tobago 1996 Đồng đội
Huy chương bạc – vị trí thứ hai Trinidad và Tobago 1999 Đồng đội
Huy chương bạc – vị trí thứ hai Barbados 2005 Đồng đội
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Quần đảo Cayman và Jamaica 1995 Đồng đội
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Trinidad và Tobago 2007 Đồng đội
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Martinique 2010 Đồng đội

Đội tuyển bóng đá quốc gia Cuba (tiếng Tây Ban Nha: Selección de fútbol de Cuba) diện cho Cuba trong các giải đấu bóng đá nam quốc tế, được quản lý bởi Hiệp hội Bóng đá Cuba (tiếng Anh: Football Association of Cuba). Cuba là thành viên của FIFA từ năm 1932 và là thành viên sáng lập của CONCACAF từ năm 1961. Trước đó, họ từng trực thuộc NAFC (1946–1955) và sau đó là CCCF (1955–1961), hai liên đoàn tiền thân của CONCACAF. Cuba cũng từng là thành viên của PFC, một nỗ lực nhằm thống nhất bóng đá toàn châu Mỹ. Đội tuyển có biệt danh là “Los Leones del Caribe” (Những chú Sư tử vùng Caribe).

Cuba là đội tuyển Caribe đầu tiên lọt vào vòng tứ kết World Cup, thành tích đạt được năm 1938. Ở vòng 16 đội, họ hòa Romania 3–3, sau đó thắng trận đá lại 2–1. Tuy nhiên, Cuba dừng bước ở tứ kết sau thất bại 0–8 trước Thụy Điển. Kể từ đó đến nay, Cuba chưa một lần trở lại World Cup. Cuba từng giành á quân Cúp các quốc gia Bắc Mỹ năm 1947 (giải đấu họ là chủ nhà), và ba lần giành ngôi á quân Cúp Caribe vào các năm 1996, 1999 và 2005. Đến năm 2012, họ mới lần đầu vô địch giải đấu này.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Thời kì đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Cuba thi đấu trận bóng đá quốc tế đầu tiên vào ngày 16 tháng 3 năm 1930 tại Đại hội Thể thao Trung Mỹ và Caribe. Họ đánh bại Jamaica (lúc đó còn là thuộc địa Anh) với tỉ số 3–1 ở Havana. Bốn ngày sau, Cuba tiếp tục thắng Honduras 7–0.[3] Đội tuyển khi đó được dẫn dắt bởi HLV José Tapia, người giữ cương vị này cho đến sau chiến dịch World Cup 1938.

Chiến dịch vòng loại World Cup đầu tiên của Cuba là cho kỳ World Cup 1934 tại Ý. Tất cả các đội trong khu vực CONCACAF được xếp vào Bảng 11. Cuba và Haiti – hai đội yếu nhất – phải thi đấu vòng loại trực tiếp 3 trận, đội thắng sẽ gặp Mexico (đã dự vòng loại 1930). Sau đó, đội thắng vòng này lại tiếp tục gặp Mỹ (từng vào bán kết 1930) để giành vé dự vòng chung kết. Ba trận giữa Cuba và Haiti đều diễn ra tại Parc Leconte ở Port-au-Prince (Haiti). Cuba thắng trận đầu 3–1 với bàn mở tỷ số của Mario Lopez trên chấm phạt đền và bàn thứ hai của Hector Socorro. Trận thứ hai hòa 1–1, Lopez gỡ hòa phút 85. Trận quyết định, Cuba thắng đậm 6–0, Lopez ghi 2 bàn, Hector Socorro 1 bàn và em trai Francisco Socorro cũng có 1 bàn.

Ở vòng hai gặp Mexico, cả ba trận đều diễn ra tại sân Parque Necaxa ở Thành phố Mexico. Trận đầu diễn ra vào ngày 4 tháng 3 năm 1934, Mexico dẫn 3–0 chỉ trong 16 phút đầu nhờ cú hat-trick của Dionisio Mejia. Lopez ghi 2 bàn rút ngắn nhưng Cuba thua 2–3. Một tuần sau, Mejia lại lập hat-trick, Mexico thắng 5–0. Trận cuối, Lopez mở tỷ số phút 15 nhưng Mexico thắng ngược 4–1. Tuy Mexico thắng Cuba, họ vẫn không giành vé World Cup vì sau đó thua Mỹ 2–4 ở trận play-off tại Rome (ý định ban đầu là tổ chức trước nhưng bị quên, nên phải đá khi World Cup đang diễn ra).

1938–2000

[sửa | sửa mã nguồn]

Quyết định tổ chức World Cup 1938 tại Pháp đã vấp phải sự phản đối ở châu Mỹ, khi nhiều quốc gia kỳ vọng giải sẽ trở lại Nam Mỹ sau World Cup 1934 ở Ý. Tất cả các đội Nam Mỹ (trừ Brasil) đều rút lui, và trong khu vực CONCACAF chỉ còn Cuba tham dự, nên họ giành vé dự vòng chung kết. Giải đấu khi đó theo thể thức loại trực tiếp với 16 đội. Cuba lần đầu tiên ra sân ở World Cup vào ngày 5 tháng 6 năm 1938, gặp Romania tại Toulouse. Sau khi bị dẫn trước ở phút 35, Cuba gỡ hòa nhờ bàn thắng của Hector Socorro. Cuối hiệp hai, Tomás Fernández đưa Cuba vượt lên, nhưng Romania kịp gỡ hòa ngay sau đó, buộc trận đấu bước vào hiệp phụ. Romania dẫn 3–2 ở phút 105, nhưng Juan Tuñas gỡ hòa 3–3 trước khi hết giờ.

Trận đá lại diễn ra bốn ngày sau, cũng tại Toulouse. Romania dẫn 1–0 trong hiệp một, nhưng Cuba gỡ hòa ở phút 51 nhờ Socorro, và chỉ sáu phút sau, Carlos Oliviera ghi bàn ấn định chiến thắng 2–1. Nhờ vậy, Cuba trở thành đội tuyển Caribe đầu tiên lọt vào tứ kết World Cup. Tuy nhiên, ở trận tứ kết ngày 12 tháng 6, họ thua đậm 0–8 trước Thụy Điển, trong đó hai cầu thủ Thụy Điển lập hat-trick.[4]

Tại vòng loại World Cup 1950, Cuba tham dự Giải vô địch NAFC 1949 cùng Mỹ và Mexico. Chỉ có hai đội đầu bảng được dự vòng chung kết. Cuba xếp cuối, chỉ giành 1 điểm sau trận hòa 1–1 với Mỹ. Sau đó, Cuba không tham gia vòng loại nữa cho đến năm 1966, dưới thời chính quyền Castro. Cuba trở lại ở vòng loại World Cup 1978, và đến vòng loại 1982 thì có bước tiến lớn: họ vào tới vòng cuối khu vực CONCACAF và chỉ kém 2 điểm so với tấm vé dự World Cup. Từ đó, bóng đá Cuba bắt đầu cho thấy dấu hiệu khởi sắc.

2000–nay

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội tuyển Cuba năm 2009

Tại Cúp Vàng CONCACAF 2003, Cuba lọt vào tứ kết sau khi đánh bại Canada 2–0 ở vòng bảng, trước khi thua Mỹ. Ở vòng loại World Cup 2006, Cuba chạm trán Costa Rica và bị loại bởi luật bàn thắng sân khách: hòa 2–2 ở Havana và 1–1 tại San José. Ở vòng loại World Cup 2010, Cuba gặp Antigua và Barbuda. Trận lượt đi hòa 3–3, lượt về tại sân Pedro Marrero, Cuba thắng 4–1 để vào vòng bán kết khu vực. Ở đó, họ nằm cùng bảng với Mỹ, Trinidad & Tobago và Guatemala. Cuba chỉ thắng được 1 trận (2–1 trước Guatemala nhờ bàn của Aliannis Urgellés) và xếp cuối bảng.

Tuy nhiên, tại Cúp Caribe 2010, Cuba giành hạng ba và có suất dự Cúp Vàng CONCACAF 2011. Hai năm sau, họ vô địch Cúp Caribe 2012, lần đầu tiên trong lịch sử. Ở vòng loại World Cup 2014, Cuba được vào thẳng vòng ba do nằm trong nhóm sáu đội mạnh nhất khu vực. Họ chung bảng với Honduras, Panama và Canada. Dù nhiều trận đấu khá sít sao, Cuba kết thúc chiến dịch với 1 trận hòa và 5 trận thua, chỉ ghi được đúng 1 bàn thắng – pha lập công của Alberto Gomes trong trận hòa 1–1 với Panama tại Havana.

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]
Vô địch: 2012
Á quân: 1996; 1999; 2005
Hạng ba: 1995; 2007; 2010
1984 1979
1996 1971; 1991

Thành tích tại các giải đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải vô địch bóng đá thế giới

[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng chung kết Vòng loại
Năm Kết quả Hạng ST T H B BT BB Đội hình Hạng ST T H B BT BB
Uruguay 1930 Không phải thành viên FIFA Không phải thành viên FIFA
Ý 1934 Không vượt qua vòng loại 2nd 6 2 1 3 13 14
Pháp 1938 Tứ kết 7th 3 1 1 1 5 12 Đội hình Qualified by default
Brasil 1950 Không vượt qua vòng loại 3rd 4 0 1 3 3 11
Thụy Sĩ 1954 Không được tham gia[5] Không được tham gia
Thụy Điển 1958 Không tham gia Không tham gia
Chile 1962
Anh 1966 Không vượt qua vòng loại 3rd 4 1 1 2 3 5
México 1970 Không được tham gia[5] Không được tham gia
Tây Đức 1974 Không tham gia Không tham gia
Argentina 1978 Không vượt qua vòng loại Playoff 5 2 2 1 7 5
Tây Ban Nha 1982 5th 9 4 3 2 11 8
México 1986 Không tham gia Không tham gia
Ý 1990 Không vượt qua vòng loại 2nd 2 0 1 1 1 2
Hoa Kỳ 1994 Rút lui Rút lui
Pháp 1998 Không vượt qua vòng loại 4th 10 4 1 5 17 18
Hàn Quốc Nhật Bản 2002 Playoff 8 2 5 1 7 3
Đức 2006 Playoff 4 2 2 0 8 4
Cộng hòa Nam Phi 2010 4th 8 3 0 5 13 21
Brasil 2014 4th 6 0 1 5 1 10
Nga 2018 Playoff 2 0 2 0 1 1
Qatar 2022 3rd 4 2 0 2 7 3
Canada México Hoa Kỳ 2026 3rd 4 2 0 2 6 5
Maroc Bồ Đào Nha Tây Ban Nha 2030 Chưa xác định Chưa xác định
Ả Rập Xê Út 2034
Tổng Tứ kết 1/22 3 1 1 1 5 12 76 24 20 32 98 110

Cúp Vàng CONCACAF

[sửa | sửa mã nguồn]
Cúp Vàng CONCACAF
Năm Kết quả Hạng ST T H B BT BB Đội hình
El Salvador 1963 Không tham dự
Guatemala 1965 Rút lui
Honduras 1967 Không vượt qua vòng loại
Costa Rica 1969 Không tham dự
Trinidad và Tobago 1971 Hạng 4 4th 5 1 2 2 5 7 Đội hình
Haiti 1973 Không tham dự
México 1977 Không vượt qua vòng loại
Honduras 1981 Vòng cuối 5th 5 1 2 2 4 8 Đội hình
1985 Không tham dự
1989 Không vượt qua vòng loại
Hoa Kỳ 1991 Rút lui
Hoa KỳMéxico 1993 Không tham dự
Hoa Kỳ 1996 Không vượt qua vòng loại
Hoa Kỳ 1998 Vòng bảng 10th 2 0 0 2 2 10 Đội hình
Hoa Kỳ 2000 Không vượt qua vòng loại
Hoa Kỳ 2002 Vòng bảng 11th 2 0 1 1 0 1 Đội hình
Hoa KỳMéxico 2003 Tư kết 8th 3 1 0 2 2 8 Đội hình
Hoa Kỳ 2005 Vòng bảng 12th 3 0 0 3 3 9 Đội hình
Hoa Kỳ 2007 Vòng bảng 12th 3 0 1 2 3 9 Đội hình
Hoa Kỳ 2009 Rút lui
Hoa Kỳ 2011 Vòng bảng 12th 3 0 0 3 1 16 Đội hình
Hoa Kỳ 2013 Tư kết 8th 4 1 0 3 6 13 Đội hình
Canada Hoa Kỳ 2015 Tư kết 8th 4 1 0 3 1 14 Đội hình
Hoa Kỳ 2017 Không vượt qua vòng loại
Costa Rica Jamaica Hoa Kỳ 2019 Vòng bảng 16th 3 0 0 3 0 17 Đội hình
Hoa Kỳ 2021 Rút lui
Canada Hoa Kỳ 2023 Vòng bảng 15th 3 0 0 3 3 9 Đội hình
Canada Hoa Kỳ 2025 Không vượt qua vòng loại
Tổng Hạng 4 12/28 40 5 6 29 30 121

CONCACAF Nations League

[sửa | sửa mã nguồn]
CONCACAF Nations League
League Chung kết
Mùa giải Hạng đấu Bảng ST T H B BT BB P/R Chung kết Kết quả ST T H B BT BB Đội hình
2019−20 A A 4 0 0 4 0 18 Fall Hoa Kỳ 2021 Không vượt qua vòng loại
2022–23 B A 6 5 0 1 11 3 Rise Hoa Kỳ 2023 Không đủ điều kiện
2023–24 A B 4 1 2 1 1 4 Giữ nguyên vị trí Hoa Kỳ 2024 Không vượt qua vòng loại
2024–25 A B 4 0 3 1 4 6 Fall Hoa Kỳ 2025
Tổng 18 6 5 7 16 31 Tổng 0

Giải vô địch bóng đá vùng Caribe

[sửa | sửa mã nguồn]
Caribbean Cup Vòng loại
Năm Kết quả ST T H B BT BB Đội hình ST T H B BT BB
Trinidad và Tobago 1978 Không tham gia Không tham gia
Suriname 1979
Puerto Rico 1981
Guyane thuộc Pháp 1983
Barbados 1985
Martinique 1988
Barbados 1989
Trinidad và Tobago 1990
Jamaica 1991 Rút lui Rút lui
Trinidad và Tobago 1992 Hạng 4 5 2 2 1 4 2 Đội hình 2 2 0 0 8 0
Jamaica 1993 Không tham gia Không tham gia
Trinidad và Tobago 1994 Rút lui Rút lui
Quần đảo Cayman Jamaica 1995 Hạng 3 5 3 0 2 9 6 Đội hình 3 3 0 0 15 0
Trinidad và Tobago 1996 Á quân 5 3 1 1 7 2 Đội hình 1 1 0 0 4 0
Antigua và Barbuda Saint Kitts và Nevis 1997 Không tham gia Không tham gia
Trinidad và Tobago Jamaica 1998 Không vượt qua vòng loại 2 1 1 0 4 3
Trinidad và Tobago 1999 Á quân 4 3 0 1 8 3 Đội hình 3 3 0 0 13 2
Trinidad và Tobago 2001 Hạng 4 5 1 2 2 5 7 Đội hình 3 3 0 0 7 1
Barbados 2005 Á quân 3 2 0 1 5 2 Đội hình 4 3 1 0 6 1
Trinidad và Tobago 2007 Hạng 3 5 2 1 2 7 6 Đội hình 6 5 1 0 24 2
Jamaica 2008 Hạng 4 5 2 2 1 7 4 Đội hình 3 2 1 0 14 2
Martinique 2010 Hạng 3 5 3 1 1 5 4 Đội hình 3 1 2 0 7 5
Antigua và Barbuda 2012 Vô địch 5 4 0 1 5 2 Đội hình 3 1 1 1 6 2
Jamaica 2014 Hạng 4 4 1 2 1 5 5 Đội hình Vượt qua vòng loại với tư cách đương kim vô địch
Martinique 2017 Không vượt qua vòng loại 2 1 0 1 2 4
Tổng 1 danh hiệu 51 26 11 14 67 43 31 28 8 2 105 21

Cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

23 cầu thủ sau đây đã được triệu tập cho các trận đấu vòng loại World Cup 2026 gặp Antigua và Barbuda và Bermuda vào các ngày 6 và 10 tháng 6 năm 2025.

Số lần khoác áo và bàn thắng được thống kê chính xác đến ngày 10 tháng 6 năm 2025, sau trận gặp Bermuda.

Số VT Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Trận Bàn Câu lạc bộ
1 1TM Ismel Morgado 31 tháng 5, 2003 (22 tuổi) 5 0 Nicaragua Junior de Managua
12 1TM Raiko Arozarena 27 tháng 3, 1997 (28 tuổi) 17 0 Hoa Kỳ Las Vegas Lights
21 1TM Yurdy Hodelin 23 tháng 9, 2005 (20 tuổi) 1 0 Costa Rica Consultants

2 2HV Ricardo Polo 14 tháng 5, 2005 (20 tuổi) 0 0 Honduras Santa Rosa
3 2HV Camilo Pinillo 21 tháng 2, 2005 (20 tuổi) 1 0 Bỉ Lierse
4 2HV Cavafe 25 tháng 4, 1999 (26 tuổi) 27 2 Tây Ban Nha Unión Adarve
5 2HV Karel Pérez 25 tháng 8, 2005 (20 tuổi) 12 0 Bồ Đào Nha Gil Vicente
6 2HV Pedro Bravo 5 tháng 12, 2001 (23 tuổi) 6 1 Costa Rica Limón Black Star
8 2HV Leandro Mena 3 tháng 2, 2005 (20 tuổi) 4 0 Costa Rica PFA Antioquia
22 2HV Orlando Calvo 9 tháng 4, 1999 (26 tuổi) 12 0 Costa Rica Inter San Carlos
23 2HV Josué Valdez 14 tháng 4, 2003 (22 tuổi) 0 0 Nicaragua Masachapa

10 3TV Dairon Reyes 18 tháng 9, 2003 (22 tuổi) 20 1 Hoa Kỳ Inter Miami II
13 3TV Diego Catasus 3 tháng 4, 2005 (20 tuổi) 7 0 Ý Latina Calcio
14 3TV Karel Espino 27 tháng 10, 2001 (24 tuổi) 33 2 Guatemala Comunicaciones
15 3TV Marcos Campos 15 tháng 11, 2005 (20 tuổi) 2 0 Costa Rica PFA Antioquia
16 3TV Rey Rodríguez 15 tháng 1, 2003 (22 tuổi) 10 0 Nicaragua Masachapa
18 3TV Yasniel Matos 29 tháng 3, 2002 (23 tuổi) 34 3 Guatemala Municipal

7 4 Willian Pozo-Venta 27 tháng 8, 1997 (28 tuổi) 27 4 Na Uy Grorud
9 4 Maikel Reyes 4 tháng 3, 1993 (32 tuổi) 53 13 Nicaragua Managua
11 4 Onel Hernández 1 tháng 2, 1993 (32 tuổi) 15 4 Anh Norwich City
17 4 Martín Rodríguez 31 tháng 8, 2005 (20 tuổi) 2 0 Thụy Sĩ Yverdon Sport
19 4 Jorge Aguirre 5 tháng 1, 2000 (25 tuổi) 2 1 Hy Lạp Panetolikos
20 4 Alessio Raballo 9 tháng 9, 2006 (19 tuổi) 3 0 Ý Parma

Đội hình hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]

23 cầu thủ sau đây đã được triệu tập cho các trận đấu vòng loại World Cup 2026 gặp Antigua và BarbudaBermuda vào các ngày 6 và 10 tháng 6 năm 2025.[6]

Triệu tập gần đây

[sửa | sửa mã nguồn]
Vt Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Số trận Bt Câu lạc bộ Lần cuối triệu tập

TM Alejandro Fernández 8 tháng 5, 2003 (22 tuổi) 0 0 Cuba Las Tunas v.  Chile, 11 June 2023 PRE

HV Jorge Corrales 20 tháng 5, 1991 (34 tuổi) 42 1 Hoa Kỳ FC Tulsa v.  Chile, 11 June 2023 INJ
HV Jassael Herrera 15 tháng 10, 2002 (23 tuổi) 0 0 Cuba Cienfuegos v.  Chile, 11 June 2023 PRE
HV Ronald Sánchez 31 tháng 3, 2004 (21 tuổi) 0 0 Cuba Matanzas v.  Chile, 11 June 2023 PRE
HV Osniel Ramos 25 tháng 2, 2002 (23 tuổi) 4 0 Cuba Artemisa v.  Cộng hòa Dominica, 18 November 2022

TV Rolando Abreu 15 tháng 5, 1992 (33 tuổi) 20 0 Cuba Santiago de Cuba v.  Chile, 11 June 2023 PRE
TV Kevin Martín 2 tháng 9, 2003 (22 tuổi) 1 0 Cuba Cariari Pococí v.  Chile, 11 June 2023 PRE
TV Alejandro Delgado 14 tháng 2, 2003 (22 tuổi) 0 0 Cuba Cienfuegos v.  Chile, 11 June 2023 PRE
TV Kevin Fernández 11 tháng 6, 2004 (21 tuổi) 0 0 Cuba Matanzas v.  Chile, 11 June 2023 PRE
TV Karel Espino 27 tháng 10, 2001 (24 tuổi) 22 1 Guatemala Comunicaciones v.  Guadeloupe, 26 March 2023
TV Dairon Reyes 18 tháng 9, 2003 (22 tuổi) 14 1 Hoa Kỳ Inter Miami II v.  Guadeloupe, 26 March 2023
TV Davide Incerti 22 tháng 6, 2002 (23 tuổi) 7 0 Ý Olbia v.  Cộng hòa Dominica, 18 November 2022
TV Christian Flores 6 tháng 4, 1999 (26 tuổi) 1 0 Costa Rica Pérez Zeledón v.  Cộng hòa Dominica, 18 November 2022

Onel Hernández 1 tháng 2, 1993 (32 tuổi) 8 3 Anh Norwich City v.  Chile, 11 June 2023 PRE
Samoelbis López 12 tháng 11, 2001 (24 tuổi) 0 0 Cuba Camagüey v.  Chile, 11 June 2023 PRE
Christian Valiente 11 tháng 7, 2000 (25 tuổi) 0 0 Cuba Holguín v.  Chile, 11 June 2023 PRE

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới". FIFA. ngày 18 tháng 9 năm 2025. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2025.
  2. ^ Elo rankings change compared to one year ago. "World Football Elo Ratings". eloratings.net. ngày 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2022.
  3. ^ "Cuba – List of International Matches". Rsssf.com. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2012.
  4. ^ "Baseball in Their Veins, but a New Ball at Their Feet". The New York Times. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2012.
  5. ^ a b "History of the FIFA World Cup Preliminary Competition (by year)" (PDF). FIFA. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2011.
  6. ^ "Final Squad". Instagram. Cuban Football Association.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]