Đội tuyển bóng đá quốc gia Cuba
| Biệt danh | Leones del Caribe (Sư tử vùng Caribe) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Hiệp hội | Hiệp hội bóng đá Cuba | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
| Liên đoàn châu lục | CONCACAF (Bắc Mỹ) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
| Liên đoàn khu vực | CFU (Caribe) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
| Huấn luyện viên trưởng | Yunielys Castillo | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
| Đội trưởng | Karel Espino | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
| Thi đấu nhiều nhất | Yénier Márquez (126) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
| Ghi bàn nhiều nhất | Lester Moré (30) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
| Sân nhà | Estadio Pedro Marrero | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
| Mã FIFA | CUB | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| Hạng FIFA | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| Hiện tại | 167 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
| Cao nhất | 46 (tháng 11 – tháng 12, 2006) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
| Thấp nhất | 182 (tháng 8, 2017, tháng 3–tháng 5, 2018) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
| Hạng Elo | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| Hiện tại | 125 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
| Cao nhất | 52 (tháng 2, 2005) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
| Thấp nhất | 147 (tháng 9, 2019) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
| Trận quốc tế đầu tiên | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||
(La Habana, Cuba; 16 tháng 3, 1930) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| Trận thắng đậm nhất | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||
(La Habana, Cuba; 8 tháng 9, 2018) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| Trận thua đậm nhất | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||
(Antibes, Pháp; 12 tháng 6, 1938) (Moskva, Liên Xô; 24 tháng 7, 1980) (Volgograd, Nga; 20 tháng 11 năm 2023) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| Giải thế giới | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| Sồ lần tham dự | 1 (Lần đầu vào năm 1938) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
| Kết quả tốt nhất | Tứ kết (1938) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
| Cúp Vàng CONCACAF | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| Sồ lần tham dự | 12 (Lần đầu vào năm 1971) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
| Kết quả tốt nhất | Hạng tư (1971) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đội tuyển bóng đá quốc gia Cuba (tiếng Tây Ban Nha: Selección de fútbol de Cuba) diện cho Cuba trong các giải đấu bóng đá nam quốc tế, được quản lý bởi Hiệp hội Bóng đá Cuba (tiếng Anh: Football Association of Cuba). Cuba là thành viên của FIFA từ năm 1932 và là thành viên sáng lập của CONCACAF từ năm 1961. Trước đó, họ từng trực thuộc NAFC (1946–1955) và sau đó là CCCF (1955–1961), hai liên đoàn tiền thân của CONCACAF. Cuba cũng từng là thành viên của PFC, một nỗ lực nhằm thống nhất bóng đá toàn châu Mỹ. Đội tuyển có biệt danh là “Los Leones del Caribe” (Những chú Sư tử vùng Caribe).
Cuba là đội tuyển Caribe đầu tiên lọt vào vòng tứ kết World Cup, thành tích đạt được năm 1938. Ở vòng 16 đội, họ hòa Romania 3–3, sau đó thắng trận đá lại 2–1. Tuy nhiên, Cuba dừng bước ở tứ kết sau thất bại 0–8 trước Thụy Điển. Kể từ đó đến nay, Cuba chưa một lần trở lại World Cup. Cuba từng giành á quân Cúp các quốc gia Bắc Mỹ năm 1947 (giải đấu họ là chủ nhà), và ba lần giành ngôi á quân Cúp Caribe vào các năm 1996, 1999 và 2005. Đến năm 2012, họ mới lần đầu vô địch giải đấu này.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Thời kì đầu
[sửa | sửa mã nguồn]Cuba thi đấu trận bóng đá quốc tế đầu tiên vào ngày 16 tháng 3 năm 1930 tại Đại hội Thể thao Trung Mỹ và Caribe. Họ đánh bại Jamaica (lúc đó còn là thuộc địa Anh) với tỉ số 3–1 ở Havana. Bốn ngày sau, Cuba tiếp tục thắng Honduras 7–0.[3] Đội tuyển khi đó được dẫn dắt bởi HLV José Tapia, người giữ cương vị này cho đến sau chiến dịch World Cup 1938.
Chiến dịch vòng loại World Cup đầu tiên của Cuba là cho kỳ World Cup 1934 tại Ý. Tất cả các đội trong khu vực CONCACAF được xếp vào Bảng 11. Cuba và Haiti – hai đội yếu nhất – phải thi đấu vòng loại trực tiếp 3 trận, đội thắng sẽ gặp Mexico (đã dự vòng loại 1930). Sau đó, đội thắng vòng này lại tiếp tục gặp Mỹ (từng vào bán kết 1930) để giành vé dự vòng chung kết. Ba trận giữa Cuba và Haiti đều diễn ra tại Parc Leconte ở Port-au-Prince (Haiti). Cuba thắng trận đầu 3–1 với bàn mở tỷ số của Mario Lopez trên chấm phạt đền và bàn thứ hai của Hector Socorro. Trận thứ hai hòa 1–1, Lopez gỡ hòa phút 85. Trận quyết định, Cuba thắng đậm 6–0, Lopez ghi 2 bàn, Hector Socorro 1 bàn và em trai Francisco Socorro cũng có 1 bàn.
Ở vòng hai gặp Mexico, cả ba trận đều diễn ra tại sân Parque Necaxa ở Thành phố Mexico. Trận đầu diễn ra vào ngày 4 tháng 3 năm 1934, Mexico dẫn 3–0 chỉ trong 16 phút đầu nhờ cú hat-trick của Dionisio Mejia. Lopez ghi 2 bàn rút ngắn nhưng Cuba thua 2–3. Một tuần sau, Mejia lại lập hat-trick, Mexico thắng 5–0. Trận cuối, Lopez mở tỷ số phút 15 nhưng Mexico thắng ngược 4–1. Tuy Mexico thắng Cuba, họ vẫn không giành vé World Cup vì sau đó thua Mỹ 2–4 ở trận play-off tại Rome (ý định ban đầu là tổ chức trước nhưng bị quên, nên phải đá khi World Cup đang diễn ra).
1938–2000
[sửa | sửa mã nguồn]Quyết định tổ chức World Cup 1938 tại Pháp đã vấp phải sự phản đối ở châu Mỹ, khi nhiều quốc gia kỳ vọng giải sẽ trở lại Nam Mỹ sau World Cup 1934 ở Ý. Tất cả các đội Nam Mỹ (trừ Brasil) đều rút lui, và trong khu vực CONCACAF chỉ còn Cuba tham dự, nên họ giành vé dự vòng chung kết. Giải đấu khi đó theo thể thức loại trực tiếp với 16 đội. Cuba lần đầu tiên ra sân ở World Cup vào ngày 5 tháng 6 năm 1938, gặp Romania tại Toulouse. Sau khi bị dẫn trước ở phút 35, Cuba gỡ hòa nhờ bàn thắng của Hector Socorro. Cuối hiệp hai, Tomás Fernández đưa Cuba vượt lên, nhưng Romania kịp gỡ hòa ngay sau đó, buộc trận đấu bước vào hiệp phụ. Romania dẫn 3–2 ở phút 105, nhưng Juan Tuñas gỡ hòa 3–3 trước khi hết giờ.
Trận đá lại diễn ra bốn ngày sau, cũng tại Toulouse. Romania dẫn 1–0 trong hiệp một, nhưng Cuba gỡ hòa ở phút 51 nhờ Socorro, và chỉ sáu phút sau, Carlos Oliviera ghi bàn ấn định chiến thắng 2–1. Nhờ vậy, Cuba trở thành đội tuyển Caribe đầu tiên lọt vào tứ kết World Cup. Tuy nhiên, ở trận tứ kết ngày 12 tháng 6, họ thua đậm 0–8 trước Thụy Điển, trong đó hai cầu thủ Thụy Điển lập hat-trick.[4]
Tại vòng loại World Cup 1950, Cuba tham dự Giải vô địch NAFC 1949 cùng Mỹ và Mexico. Chỉ có hai đội đầu bảng được dự vòng chung kết. Cuba xếp cuối, chỉ giành 1 điểm sau trận hòa 1–1 với Mỹ. Sau đó, Cuba không tham gia vòng loại nữa cho đến năm 1966, dưới thời chính quyền Castro. Cuba trở lại ở vòng loại World Cup 1978, và đến vòng loại 1982 thì có bước tiến lớn: họ vào tới vòng cuối khu vực CONCACAF và chỉ kém 2 điểm so với tấm vé dự World Cup. Từ đó, bóng đá Cuba bắt đầu cho thấy dấu hiệu khởi sắc.
2000–nay
[sửa | sửa mã nguồn]
Tại Cúp Vàng CONCACAF 2003, Cuba lọt vào tứ kết sau khi đánh bại Canada 2–0 ở vòng bảng, trước khi thua Mỹ. Ở vòng loại World Cup 2006, Cuba chạm trán Costa Rica và bị loại bởi luật bàn thắng sân khách: hòa 2–2 ở Havana và 1–1 tại San José. Ở vòng loại World Cup 2010, Cuba gặp Antigua và Barbuda. Trận lượt đi hòa 3–3, lượt về tại sân Pedro Marrero, Cuba thắng 4–1 để vào vòng bán kết khu vực. Ở đó, họ nằm cùng bảng với Mỹ, Trinidad & Tobago và Guatemala. Cuba chỉ thắng được 1 trận (2–1 trước Guatemala nhờ bàn của Aliannis Urgellés) và xếp cuối bảng.
Tuy nhiên, tại Cúp Caribe 2010, Cuba giành hạng ba và có suất dự Cúp Vàng CONCACAF 2011. Hai năm sau, họ vô địch Cúp Caribe 2012, lần đầu tiên trong lịch sử. Ở vòng loại World Cup 2014, Cuba được vào thẳng vòng ba do nằm trong nhóm sáu đội mạnh nhất khu vực. Họ chung bảng với Honduras, Panama và Canada. Dù nhiều trận đấu khá sít sao, Cuba kết thúc chiến dịch với 1 trận hòa và 5 trận thua, chỉ ghi được đúng 1 bàn thắng – pha lập công của Alberto Gomes trong trận hòa 1–1 với Panama tại Havana.
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Thành tích tại các giải đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Giải vô địch bóng đá thế giới
[sửa | sửa mã nguồn]| Vòng chung kết | Vòng loại | ||||||||||||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Năm | Kết quả | Hạng | ST | T | H | B | BT | BB | Đội hình | Hạng | ST | T | H | B | BT | BB | |
| Không phải thành viên FIFA | Không phải thành viên FIFA | ||||||||||||||||
| Không vượt qua vòng loại | 2nd | 6 | 2 | 1 | 3 | 13 | 14 | ||||||||||
| Tứ kết | 7th | 3 | 1 | 1 | 1 | 5 | 12 | Đội hình | Qualified by default | ||||||||
| Không vượt qua vòng loại | 3rd | 4 | 0 | 1 | 3 | 3 | 11 | ||||||||||
| Không được tham gia[5] | Không được tham gia | ||||||||||||||||
| Không tham gia | Không tham gia | ||||||||||||||||
| Không vượt qua vòng loại | 3rd | 4 | 1 | 1 | 2 | 3 | 5 | ||||||||||
| Không được tham gia[5] | Không được tham gia | ||||||||||||||||
| Không tham gia | Không tham gia | ||||||||||||||||
| Không vượt qua vòng loại | Playoff | 5 | 2 | 2 | 1 | 7 | 5 | ||||||||||
| 5th | 9 | 4 | 3 | 2 | 11 | 8 | |||||||||||
| Không tham gia | Không tham gia | ||||||||||||||||
| Không vượt qua vòng loại | 2nd | 2 | 0 | 1 | 1 | 1 | 2 | ||||||||||
| Rút lui | Rút lui | ||||||||||||||||
| Không vượt qua vòng loại | 4th | 10 | 4 | 1 | 5 | 17 | 18 | ||||||||||
| Playoff | 8 | 2 | 5 | 1 | 7 | 3 | |||||||||||
| Playoff | 4 | 2 | 2 | 0 | 8 | 4 | |||||||||||
| 4th | 8 | 3 | 0 | 5 | 13 | 21 | |||||||||||
| 4th | 6 | 0 | 1 | 5 | 1 | 10 | |||||||||||
| Playoff | 2 | 0 | 2 | 0 | 1 | 1 | |||||||||||
| 3rd | 4 | 2 | 0 | 2 | 7 | 3 | |||||||||||
| 3rd | 4 | 2 | 0 | 2 | 6 | 5 | |||||||||||
| Chưa xác định | Chưa xác định | ||||||||||||||||
| Tổng | Tứ kết | 1/22 | 3 | 1 | 1 | 1 | 5 | 12 | — | — | 76 | 24 | 20 | 32 | 98 | 110 | |
| FIFA World Cup | |
|---|---|
| Trận đấu đầu tiên | |
| Trận thắng đậm nhất | (9 tháng 6 năm 1938; Toulouse, Pháp) |
| Trận thua đậm nhất | (12 tháng 6 năm 1938; Antibes, Pháp) |
| Thành tích tốt nhất | Hạng 7 (1938) |
| Thành tích tệ nhất | — |
Cúp Vàng CONCACAF
[sửa | sửa mã nguồn]| Cúp Vàng CONCACAF | |||||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Năm | Kết quả | Hạng | ST | T | H | B | BT | BB | Đội hình |
| Không tham dự | |||||||||
| Rút lui | |||||||||
| Không vượt qua vòng loại | |||||||||
| Không tham dự | |||||||||
| Hạng 4 | 4th | 5 | 1 | 2 | 2 | 5 | 7 | Đội hình | |
| Không tham dự | |||||||||
| Không vượt qua vòng loại | |||||||||
| Vòng cuối | 5th | 5 | 1 | 2 | 2 | 4 | 8 | Đội hình | |
| 1985 | Không tham dự | ||||||||
| 1989 | Không vượt qua vòng loại | ||||||||
| Rút lui | |||||||||
| Không tham dự | |||||||||
| Không vượt qua vòng loại | |||||||||
| Vòng bảng | 10th | 2 | 0 | 0 | 2 | 2 | 10 | Đội hình | |
| Không vượt qua vòng loại | |||||||||
| Vòng bảng | 11th | 2 | 0 | 1 | 1 | 0 | 1 | Đội hình | |
| Tư kết | 8th | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 8 | Đội hình | |
| Vòng bảng | 12th | 3 | 0 | 0 | 3 | 3 | 9 | Đội hình | |
| Vòng bảng | 12th | 3 | 0 | 1 | 2 | 3 | 9 | Đội hình | |
| Rút lui | |||||||||
| Vòng bảng | 12th | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 16 | Đội hình | |
| Tư kết | 8th | 4 | 1 | 0 | 3 | 6 | 13 | Đội hình | |
| Tư kết | 8th | 4 | 1 | 0 | 3 | 1 | 14 | Đội hình | |
| Không vượt qua vòng loại | |||||||||
| Vòng bảng | 16th | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 17 | Đội hình | |
| Rút lui | |||||||||
| Vòng bảng | 15th | 3 | 0 | 0 | 3 | 3 | 9 | Đội hình | |
| Không vượt qua vòng loại | |||||||||
| Tổng | Hạng 4 | 12/28 | 40 | 5 | 6 | 29 | 30 | 121 | — |
CONCACAF Nations League
[sửa | sửa mã nguồn]| CONCACAF Nations League | ||||||||||||||||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| League | Chung kết | |||||||||||||||||||
| Mùa giải | Hạng đấu | Bảng | ST | T | H | B | BT | BB | P/R | Chung kết | Kết quả | ST | T | H | B | BT | BB | Đội hình | ||
| 2019−20 | A | A | 4 | 0 | 0 | 4 | 0 | 18 | Không vượt qua vòng loại | |||||||||||
| 2022–23 | B | A | 6 | 5 | 0 | 1 | 11 | 3 | Không đủ điều kiện | |||||||||||
| 2023–24 | A | B | 4 | 1 | 2 | 1 | 1 | 4 | Không vượt qua vòng loại | |||||||||||
| 2024–25 | A | B | 4 | 0 | 3 | 1 | 4 | 6 | ||||||||||||
| Tổng | — | — | 18 | 6 | 5 | 7 | 16 | 31 | — | Tổng | 0 | — | — | — | — | — | — | — | ||
Giải vô địch bóng đá vùng Caribe
[sửa | sửa mã nguồn]| Caribbean Cup | Vòng loại | |||||||||||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Năm | Kết quả | ST | T | H | B | BT | BB | Đội hình | ST | T | H | B | BT | BB | ||
| Không tham gia | Không tham gia | |||||||||||||||
| Rút lui | Rút lui | |||||||||||||||
| Hạng 4 | 5 | 2 | 2 | 1 | 4 | 2 | Đội hình | 2 | 2 | 0 | 0 | 8 | 0 | |||
| Không tham gia | Không tham gia | |||||||||||||||
| Rút lui | Rút lui | |||||||||||||||
| Hạng 3 | 5 | 3 | 0 | 2 | 9 | 6 | Đội hình | 3 | 3 | 0 | 0 | 15 | 0 | |||
| Á quân | 5 | 3 | 1 | 1 | 7 | 2 | Đội hình | 1 | 1 | 0 | 0 | 4 | 0 | |||
| Không tham gia | Không tham gia | |||||||||||||||
| Không vượt qua vòng loại | 2 | 1 | 1 | 0 | 4 | 3 | ||||||||||
| Á quân | 4 | 3 | 0 | 1 | 8 | 3 | Đội hình | 3 | 3 | 0 | 0 | 13 | 2 | |||
| Hạng 4 | 5 | 1 | 2 | 2 | 5 | 7 | Đội hình | 3 | 3 | 0 | 0 | 7 | 1 | |||
| Á quân | 3 | 2 | 0 | 1 | 5 | 2 | Đội hình | 4 | 3 | 1 | 0 | 6 | 1 | |||
| Hạng 3 | 5 | 2 | 1 | 2 | 7 | 6 | Đội hình | 6 | 5 | 1 | 0 | 24 | 2 | |||
| Hạng 4 | 5 | 2 | 2 | 1 | 7 | 4 | Đội hình | 3 | 2 | 1 | 0 | 14 | 2 | |||
| Hạng 3 | 5 | 3 | 1 | 1 | 5 | 4 | Đội hình | 3 | 1 | 2 | 0 | 7 | 5 | |||
| Vô địch | 5 | 4 | 0 | 1 | 5 | 2 | Đội hình | 3 | 1 | 1 | 1 | 6 | 2 | |||
| Hạng 4 | 4 | 1 | 2 | 1 | 5 | 5 | Đội hình | Vượt qua vòng loại với tư cách đương kim vô địch | ||||||||
| Không vượt qua vòng loại | 2 | 1 | 0 | 1 | 2 | 4 | ||||||||||
| Tổng | 1 danh hiệu | 51 | 26 | 11 | 14 | 67 | 43 | — | 31 | 28 | 8 | 2 | 105 | 21 | ||
Cầu thủ
[sửa | sửa mã nguồn]23 cầu thủ sau đây đã được triệu tập cho các trận đấu vòng loại World Cup 2026 gặp Antigua và Barbuda và Bermuda vào các ngày 6 và 10 tháng 6 năm 2025.
Số lần khoác áo và bàn thắng được thống kê chính xác đến ngày 10 tháng 6 năm 2025, sau trận gặp Bermuda.
| Số | VT | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Trận | Bàn | Câu lạc bộ |
|---|---|---|---|---|---|---|
| 1 | TM | Ismel Morgado | 31 tháng 5, 2003 | 5 | 0 | |
| 12 | TM | Raiko Arozarena | 27 tháng 3, 1997 | 17 | 0 | |
| 21 | TM | Yurdy Hodelin | 23 tháng 9, 2005 | 1 | 0 | |
| 2 | HV | Ricardo Polo | 14 tháng 5, 2005 | 0 | 0 | |
| 3 | HV | Camilo Pinillo | 21 tháng 2, 2005 | 1 | 0 | |
| 4 | HV | Cavafe | 25 tháng 4, 1999 | 27 | 2 | |
| 5 | HV | Karel Pérez | 25 tháng 8, 2005 | 12 | 0 | |
| 6 | HV | Pedro Bravo | 5 tháng 12, 2001 | 6 | 1 | |
| 8 | HV | Leandro Mena | 3 tháng 2, 2005 | 4 | 0 | |
| 22 | HV | Orlando Calvo | 9 tháng 4, 1999 | 12 | 0 | |
| 23 | HV | Josué Valdez | 14 tháng 4, 2003 | 0 | 0 | |
| 10 | TV | Dairon Reyes | 18 tháng 9, 2003 | 20 | 1 | |
| 13 | TV | Diego Catasus | 3 tháng 4, 2005 | 7 | 0 | |
| 14 | TV | Karel Espino | 27 tháng 10, 2001 | 33 | 2 | |
| 15 | TV | Marcos Campos | 15 tháng 11, 2005 | 2 | 0 | |
| 16 | TV | Rey Rodríguez | 15 tháng 1, 2003 | 10 | 0 | |
| 18 | TV | Yasniel Matos | 29 tháng 3, 2002 | 34 | 3 | |
| 7 | TĐ | Willian Pozo-Venta | 27 tháng 8, 1997 | 27 | 4 | |
| 9 | TĐ | Maikel Reyes | 4 tháng 3, 1993 | 53 | 13 | |
| 11 | TĐ | Onel Hernández | 1 tháng 2, 1993 | 15 | 4 | |
| 17 | TĐ | Martín Rodríguez | 31 tháng 8, 2005 | 2 | 0 | |
| 19 | TĐ | Jorge Aguirre | 5 tháng 1, 2000 | 2 | 1 | |
| 20 | TĐ | Alessio Raballo | 9 tháng 9, 2006 | 3 | 0 | |
Đội hình hiện tại
[sửa | sửa mã nguồn]23 cầu thủ sau đây đã được triệu tập cho các trận đấu vòng loại World Cup 2026 gặp Antigua và Barbuda và Bermuda vào các ngày 6 và 10 tháng 6 năm 2025.[6]
Triệu tập gần đây
[sửa | sửa mã nguồn]| Vt | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Số trận | Bt | Câu lạc bộ | Lần cuối triệu tập |
|---|---|---|---|---|---|---|
| TM | Alejandro Fernández | 8 tháng 5, 2003 | 0 | 0 | v. | |
| HV | Jorge Corrales | 20 tháng 5, 1991 | 42 | 1 | v. | |
| HV | Jassael Herrera | 15 tháng 10, 2002 | 0 | 0 | v. | |
| HV | Ronald Sánchez | 31 tháng 3, 2004 | 0 | 0 | v. | |
| HV | Osniel Ramos | 25 tháng 2, 2002 | 4 | 0 | v. | |
| TV | Rolando Abreu | 15 tháng 5, 1992 | 20 | 0 | v. | |
| TV | Kevin Martín | 2 tháng 9, 2003 | 1 | 0 | v. | |
| TV | Alejandro Delgado | 14 tháng 2, 2003 | 0 | 0 | v. | |
| TV | Kevin Fernández | 11 tháng 6, 2004 | 0 | 0 | v. | |
| TV | Karel Espino | 27 tháng 10, 2001 | 22 | 1 | v. | |
| TV | Dairon Reyes | 18 tháng 9, 2003 | 14 | 1 | v. | |
| TV | Davide Incerti | 22 tháng 6, 2002 | 7 | 0 | v. | |
| TV | Christian Flores | 6 tháng 4, 1999 | 1 | 0 | v. | |
| TĐ | Onel Hernández | 1 tháng 2, 1993 | 8 | 3 | v. | |
| TĐ | Samoelbis López | 12 tháng 11, 2001 | 0 | 0 | v. | |
| TĐ | Christian Valiente | 11 tháng 7, 2000 | 0 | 0 | v. | |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ "Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới". FIFA. ngày 18 tháng 9 năm 2025. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2025.
- ^ Elo rankings change compared to one year ago. "World Football Elo Ratings". eloratings.net. ngày 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2022.
- ^ "Cuba – List of International Matches". Rsssf.com. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2012.
- ^ "Baseball in Their Veins, but a New Ball at Their Feet". The New York Times. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2012.
- ^ a b "History of the FIFA World Cup Preliminary Competition (by year)" (PDF). FIFA. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2011.
- ^ "Final Squad". Instagram. Cuban Football Association.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Đội tuyển bóng đá quốc gia Cuba Lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2015 tại Wayback Machine trên trang chủ của FIFA