Leroy Sané

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Leroy Sané
Sané với Đức năm 2018
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Leroy Sané
Ngày sinh 11 tháng 1, 1996 (28 tuổi)
Nơi sinh Essen, Đức
Chiều cao 1,84 m (6 ft 12 in)
Vị trí Tiền vệ cánh / Tiền vệ tấn công
Thông tin đội
Đội hiện nay
Bayern München
Số áo 10
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2001–2005 SG Wattenscheid 09
2005–2008 Schalke 04
2008–2011 Bayer Leverkusen
2011–2014 Schalke 04
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2014–2016 Schalke 04 47 (11)
2016–2020 Manchester City 90 (25)
2020– Bayern München 117 (29)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2014–2015 U-19 Đức 11 (8)
2015– U-21 Đức 6 (5)
2015– Đức 59 (13)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 22 tháng 5 năm 2021
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 21 tháng 11 năm 2023

Leroy Sané (sinh ngày 11 tháng 1 năm 1996) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Đức hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ cánh cho câu lạc bộ Bayern München tại Bundesligađội tuyển bóng đá quốc gia Đức.

Sané ra mắt chuyên nghiệp cho Schalke 04 vào năm 2014 và chuyển đến Manchester City vào năm 2016, với giá 37 triệu bảng. Anh đã được vinh danh là Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất năm của PFA trong mùa giải 2017–18 và trở thành cầu thủ Đức đầu tiên giành được danh hiệu này sau khi giúp Manchester City giành chức vô địch Premier LeagueCúp EFL, thành tích này mà đội bóng anh còn làm tốt hơn khi giành cú ăn ba quốc nội vào mùa giải tiếp theo.

Sané đã ra mắt đội tuyển Đức ở cấp quốc gia vào tháng 11 năm 2015 và là một phần của đội hình Đức lọt vào bán kết UEFA Euro 2016.

Đầu đời[sửa | sửa mã nguồn]

Sané sinh ngày 11 tháng 1 năm 1996 tại Essen, Đức và lớn lên ở Lohrheidestadion, Wattenscheid.[1] Cha của anh là Souleymane Sané, cựu cầu thủ bóng đá người Senegal và mẹ là Regina Weber, cựu vận động viên thể dục nhịp điệu người Đức và từng giành huy chương đồng Thế vận hội Mùa hè 1984.[2][3] Anh được đặt tên Leroy để vinh danh Claude Le Roy, cựu huấn luyện viên trưởng của cha anh.[4][5][6] Souleymane Sané lớn lên ở Pháp và chuyển đến Đức thông qua đợt nghĩa vụ trong quân đội Pháp. Cha anh đã gặp mẹ anh khi đang thi đấu chuyên nghiệp cho đội bóng SG Wattenscheid 09. Hai anh trai của Sané, Kim và Sidi, cũng cầu thủ bóng đá thi đấu cho đội trẻ hoặc đội dự bị của các câu lạc bộ bóng đá lớn ở Đức.[cần dẫn nguồn]

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Khởi đầu sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Leory Sané bắt đầu sự nghiệp chơi bóng đá cho đội trẻ SG Wattenscheid 09 vào năm 2001. Năm 2005, anh gia nhập Schalke 04 và chuyển đến Bayer Leverkusen vào ba năm sau trước khi trở lại lò đào tạo trẻ Schalke năm 2011.[cần dẫn nguồn]

Schalke 04[sửa | sửa mã nguồn]

Sané thi đấu cho Schalke 04 năm 2016

Ngày 21 tháng 3 năm 2014, Sané ký hợp đồng chuyên nghiệp đầu tiên với đội bóng Schalke 04, với bản hợp đồng này có thời hạn đến ngày 30 tháng 6 năm 2017.[7] Anh có ra mắt cho câu lạc bộ tại Bundesliga vào ngày 20 tháng 4 năm 2014, vào sân thay cho Max Meyer ở phút thứ 77 trong trận gặp VfB Stuttgart trên sân khách, trận đấu này kết thức với thất bại 1–3.[8] Ngày 13 tháng 12, anh ghi bàn thắng đầu tiên ở mùa giải trong trận thua 1–2 trên sân nhà trước 1. FC Köln. [9] Ngày 11 tháng 3 năm 2015, Sané ghi bàn trong trận đầu tiên tại UEFA Champions League, gặp Real Madrid, trận đấu này mà Schalke giành chiến thắng 4–3. Tuy nhiên, họ đã bị loại khỏi giải đấu với tỷ số chung cuộc 4–5.[10][11]

Manchester City[sửa | sửa mã nguồn]

2016–17: Mùa ra mắt[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 2 tháng 8 năm 2016, Sané ký hợp đồng với câu lạc bộ Manchester CityPremier League, có thời hạn 5 năm với mức phí 37 triệu bảng, kèm theo các tiện ích bổ sung liên quan tới hiệu suất, khiến phí chuyển nhượng tăng lên tới 46,5 bảng triệu.[12][13] Anh có trận ra mắt vào ngày 10 tháng 9, trong trận derby Manchester gặp United khi đội bóng anh đánh bại với tỷ số 2–1.[14] Anh đã có bàn thắng đầu tiên cho Manchester City là trong chiến thắng 2–1 trên sân nhà trước Arsenal tại Premier League vào ngày 18 tháng 12. [15] Sau một thời gian ngồi ngoài vì chấn thương, Sané đã trở lại thi đấu vào vào ngày 21 tháng 1 năm 2017, trong trận gặp Tottenham Hotspur trên sân nhà và ghi bàn thắng ở phút thứ 49, trận đấu này kết thúc với hoà 2–2.[16] Ngày 28 tháng 1, anh ghi bàn trong chiến thắng 3–0 trước Crystal Palace ở vòng 4 Cúp FA.[17]

Ngày 21 tháng 2, Sané ghi bàn trong chiến thắng ngược dòng 5–3 trước A S Monaco ở trận lượt đi vòng 16 đội Champions League.[18] Ngày 1 tháng 3, anh ghi bàn vào lưới Huddersfield Town trong chiến thắng 5–1 trên sân nhà ở trận đá lại vòng 5 Cúp FA.[19] Bốn ngày sau, anh ghi bàn trong chiến thắng 2–0 trước Sunderland.[20] Sané ghi bàn trong trận lượt về gặp Monaco ở Champion League; tuy nhiên, Manchester City để thua 1–3, khiến họ bị loại khỏi giải đấu vì luật bàn thắng trên sân khách.[21] Ngày 2 tháng 4, Sané ghi bàn mở tỷ số trong trận hòa 2–2 trước Arsenal.[22] Ngày 15 tháng 4, anh ghi bàn vào lưới Southampton trong chiến thắng 3–0.[23]

Tháng 7 năm 2017, Sané cho biết mình tin rằng mùa giải đầu tiên ở Manchester City đã bị hạn chế do không thở được bằng mũi.[24] Anh nói rằng mình nhất là chịu đựng trong các trận đấu, với nghẹt mũi đã gây trở ngại màn trình diễn và khiến anh vô cùng thất vọng.[25] Sané đã phải phẫu thuật thẩm mỹ trong thời gian nghỉ thi đấu. Mặc dù điều này khiến anh bỏ lỡ FIFA Confederations Cup năm đó, nhưng anh nói rằng chứng nghẹt mũi mãn tính ngày càng trở nên không thể chịu đựng được đối với mình và muốn bước vào mùa giải tiếp theo với cảm giác vui vẻ và khỏe mạnh.[24]

2017–19: Liên tiếp vô địch giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Sané thi đấu cho Manchester City năm 2017

Ngày 9 tháng 9 năm 2017, Sané ghi bàn đầu tiên trong số hai bàn thắng cho Manchester City ở mùa giải 2017–18, trong chiến thắng 5–0 trên sân nhà trước Liverpool.[26] Ngày 20 tháng 9, anh ghi hai bàn ẩn định chiến thắng 2–1 trước West Bromwich Albio ở vòng 3 cúp EFL.[27] Ngày 23 tháng 9, anh ghi bàn thắng từ pha kiến tạo của David Silva để mở tỷ số sau 44 phút không ghi bàn thắng nào trong chiến thắng 5–0 trước Crystal Palace.[28] Ngày 14 tháng 10, Sané ghi bàn bằng pha dứt điểm gọn gàng ở phút thứ 62 để nâng tỷ số lên 6–2 trước Stoke City, trận đấu kết thúc với chiến thắng 7–2.[29] Ngày 21 tháng 10, anh ghi bàn vào lưới Burnley chỉ chục vài giây sau bàn thắng của Fernandinho ở phút thứ 73, để ẩn định chiến thắng 3–0.[30] Ngày 28 tháng 10, anh ghi bàn mở tỷ số bằng cú đá hiểm hóc trong chiến thắng 3–2 trước West Bromwich Albion.[31] Sau khi ghi một bàn thắng và một pha kiến tạo của Sané trong mỗi ba trận đấu, anh đã giành được giải thưởng Cầu thủ xuất sắc nhất tháng của Premier League vào tháng 10 năm 2017.[32] Ngày 6 tháng 1 năm 2018, Sané ghi bàn trong chiến thắng 4–1 trước Burnley ở vòng 3 Cúp FA.[33] Ngày 14 tháng 1, anh ghi bàn cho Manchester City sau một pha rất kỹ thuật để gỡ hoà 1–1; tuy nhiên, đội bóng anh để thua trong thua 3–4 trước Liverpool.[34] Chín ngày sau, anh ghi bàn mở tỷ số vào lưới Bistrol City ở phút thứ 43, Manchester City giành chiến thắng 3–2 để giành quyền vào chung kết Cúp EFL. Ngày 25 tháng 2, Sané thi đấu trong 77 phút trước khi bị thay ra khi đội bóng anh đánh bại Arsenal với tỷ số 3–0 để giành chức vô địch Cúp EFL. Đây là danh hiệu đầu tiên của Manchester City dưới thời huấn luyện viên Pep Guardiola.[35][36] Anh ghi bàn vào lưới Arsenal trong chiến thắng 3–0 trên sân khách vào ngày 1 tháng 3.[37] Ngày 31 tháng 3, anh ghi bàn trong chiến thắng 3–1 trên sân khách trước Everton, giúp Manchester City chỉ còn một trận thắng nữa để giành chức vô địch Premier League.[38] Ngày 29 tháng 4, anh ghi bàn vào lưới West Ham United trong chiến thắng 4–1.[39]

Sané đã giành được danh hiệu Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất năm của PFA nhờ góp phần giúp Manchester City giành chức vô địch Premier League 2017–18, vượt qua các đồng đội Raheem SterlingEderson, cũng như tiền đạo Tottenham Hotspur - Harry Kane.[40][41][42] Với 15 pha kiến tạo, Sané ngay khi bỏ lỡ cơ hội giành danh hiệu Cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải Premier League vào tay đồng đội Kevin De Bruyne.[43]

Ngày 15 tháng 9 năm 2018, Sané đã ghi bàn mở tỷ số và bàn thắng đầu tiên ở mùa giải 2018–19, trong chiến thắng 3–0 trên sân nhà của Manchester City trước Fulham.[44] Sau đó, anh ghi bàn thắng cuối trong các trận thắng liên tiếp trên sân nhà trước Burnley và Southampton.[45][46] Ngày 24 tháng 11, Sané thực hiện một pha kiến tạo cho Sterling ghi bàn thắng ở hiệp một và lập một cú đúp ở phút cuối trong chiến thắng 4–0 trước West Ham United.[47]

Ngày 3 tháng 1 năm 2019, anh ghi bàn thắng ở phút thứ 72 để ẩn định chiến thắng 2–1 trước Liverpool. Điều này dẫn đến thất bại đầu tiên duy nhất của Liverpool sau 20 trận bất bại trong mùa giải.[48] Ngày 21 tháng 2, Manchester City nhận phải thất bại 1–2 trước đội bóng cũ của Sané, Schalke ở trận lượt đi vòng 16 đội Champions League, đội bóng anh phải chơi từ phút thứ 68 sau khi Nicolás Otamendi nhận thẻ vàng thứ hai kèm theo chiếc thẻ đỏ và bị đuổi khỏi sân. Sané san bằng tỷ số bằng một cú sút đáng kinh ngạc từ khoảng cách gần 30 mét chỉ 7 phút sau khi vào sân thay cho Sergio Agüero. Anh không hề ăn mừng vì phải tôn trọng câu lạc bộ cũ của mình. Tuy nhiên, Manchester City lội ngược dòng và giành chiến thắng với tỷ số 3–2.[49]

Ngày 13 tháng 3 năm 2019, trong trận lượt về vòng 16 đội Champions League gặp Schalke, Sané có một màn trình diễn khó tin với ba đường kiến tạo và một bàn thắng góp công vào chiến thắng 7–0 của Manchester City, đưa họ giành qưyền vào tứ kết giải đấu.[50] Ngày 24 tháng 4, anh ghi bàn vào lưới Manchester United ở phút thứ 66, giúp Manchester City giành chiến thắng.[51] Đó là bàn thắng đầu tiên của Sané trong trận derby Manchester.[52][53][54]

2019–20: Chấn thương[sửa | sửa mã nguồn]

Sané đã nhiều lần được liên hệ với Bayern Munich để thay thế trụ bột của câu lạc bộ là Franck Ribéry, người đã rời câu lạc bộ và cùng Arjen Robben.[55] Bất chấp thỏa thuận với câu lạc bộ Đức được cho là sắp hoàn tất, Sané vẫn có tên trong đội hình xuất phát của Manchester City trong trận gặp Liverpool ở FA Community Shield. Chỉ sau 10 phút, anh rời sân vì chấn thương đứt dây chằng chéo trước, khiến phải nghỉ thi đấu trong phần lớn thời gian của mùa giải và kết thúc các cuộc đàm phán với Bayern cho đến khi chấn thương của anh hồi phục.[56] Tháng 6 năm 2020, Sané từ chối gia hạn hợp đồng với Manchester City, việc này huấn luyện viên Guardiola tuyên bố rằng Sané sẽ rời câu lạc bộ này vào mùa hè.[57]

Bayern München[sửa | sửa mã nguồn]

Sané thi đấu cho Bayern München năm 2022

Ngày 3 tháng 7 năm 2020, Sané đặt bút ký hợp đồng 5 năm với Bayern Munich,[58][59] với mức phí bàn đầu là 45 triệu euro kèm theo các điều khoản bổ sung lên tới 60 triệu euro.[60] Anh có trận ra mắt Bayern Munich vào ngày 19 tháng 8, ghi bàn đầu tiên cho đội bóng trong chiến thắng 8–0 trước đội bóng cũ Schalke 04 ở trận mở màn Bundesliga.[61] Ngày 3 tháng 11 năm 2020, anh ghi bàn thắng đầu tiên cho Bayern Munich tại Champions League khi họ đánh bại Red Bull Salzburg với tỷ số 6–2 trong mùa giải 2020–21.[62]

Tại Champions League 2021–22, Sané đã ghi sáu bàn và thực hiện sáu pha kiến tạo trong mười trận, trong đó có ba bàn thắng ở hai lượt trận gặp Benfica.[63] Ngày 7 tháng 9 năm 2022, anh ghi một bàn thắng và cú căng ngang bị đối phương cản phá nhưng để phản lưới giúp Bayern Munich ẩn định chiến thắng 2–0 trước Inter MilanUEFA Champions League 2022–23.[64] Ngày 4 tháng 10 năm 2022, anh lập một cú đúp trong chiến thắng 5–0 trước Viktoria Plzeň, để có bàn thắng thứ 20 tại Champions League.[65]

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Đội tuyển trẻ[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 28 tháng 8 năm 2015, Sané lần đầu tiên được huấn luyện viên Horst Hrubesch triệu tập vào đội tuyển U21 Đức cho trận giao hữu gặp U-21 Đan Mạch và vòng loại Giải vô địch U21 châu Âu 2017, gặp U-21 Azerbaijan.[66] Ngày 3 tháng 9 năm 2015, anh ra mắt U21 Đức trong chiến thắng 2–1 tại trước Đan Mạch, chỉ chơi trong 73 phút trước khi được thay ra bởi Julian Brandt.[67]

Đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Sané lần đầu tiên được gọi lên đội tuyển quốc Đức vào ngày 6 tháng 11 năm 2015.[68] Anh cũng đủ điều kiện để khoác áo đội tuyển Pháp, do mang quốc tịch Pháp.[69] Ngày 13 tháng 11 năm 2015, anh vào sân từ băng ghế dự bị thay cho Julian Draxler ở phút thứ 61 trong trận thua 0–2 trên sân Stade de France trước Pháp ở trận giao hữu. Tuy nhiên, trận đấu này bị lu mờ bởi các vụ tấn công Paris.[70]

Sané đã được huấn luyện viên Joachim Löw triệu tập vào đội tuyển Đức tham dự UEFA Euro 2016.[71] Anh chỉ ra sân một lần duy nhất ở giải đấu là trong trận bán kết gặp Pháp, vào sân thay cho Bastian Schweinsteiger ở phút thứ 79. Tuy nhiên, Đức phải nhận thất bại trận đấu với tỷ số 0–2.[72]

Sané đã bị loại khỏi danh sách tuyển Đức tham dự FIFA World Cup 2018 để nhường chỗ cho Julian Brandt vào ngày 4 tháng 6 năm 2018. [73] Tháng 9 năm 2018, sau khi được chọn vào đội hình tham dự các trận đấu gặp Pháp và Peru, anh phải rời khách sạn của đội tuyển Đức vì lý do cá nhân sau cuộc trao đổi ngắn với huấn luyện viên Joachim Löw.[74] Sau đó được tiết lộ rằng lý do này là do sự ra đời của con gái anh.[75][76][cần nguồn thứ cấp]


Sané ghi bàn thắng đầu tiên cho Đức vào ngày 16 tháng 11 năm 2018, bàn thắng từ pha kiến tạo của Serge Gnabry ở phút thứ 8 trong chiến thắng 3–0 trước đối thủ Nga.[77] Ngày 19 tháng 5 năm 2021, anh được gọi lên đội tuyển Đức tham dự UEFA Euro 2020.[78]

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 11 tháng 3 năm 2023
Số lần ra sân và bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp Quốc gia[a] Cúp Liên đoàn[b] Châu Âu Khác Tổng cộng
Hạng Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Schalke 04 2013–14[79] Bundesliga 1 0 0 0 0 0 1 0
2014–15[79] Bundesliga 13 3 0 0 1[c] 1 14 4
2015–16[79] Bundesliga 33 8 2 0 7[d] 1 42 9
Tổng cộng 47 11 2 0 8 2 57 13
Manchester City 2016–17[80] Premier League 26 5 5 2 2 0 4[c] 2 37 9
2017–18[81] Premier League 32 10 3 1 5 3 9[c] 0 49 14
2018–19[82] Premier League 31 10 4 2 3 0 8[c] 4 1[e] 0 47 16
2019–20[83] Premier League 1 0 0 0 0 0 0 0 1[e] 0 2 0
Tổng cộng 90 25 12 5 10 3 21 6 2 0 135 39
Bayern Munich 2020–21[84] Bundesliga 32 6 1 1 8[c] 3 3[f] 0 44 10
2021–22[85] Bundesliga 32 7 2 1 10[c] 6 1[g] 0 45 14
2022–23[86] Bundesliga 22 7 2 1 6[c] 4 1[g] 1 31 13
Tổng cộng 86 20 5 3 24 13 5 1 120 37
Tổng cộng sự nghiệp 223 56 19 8 10 3 53 21 7 1 312 89
  1. ^ Bao gồm Cúp bóng đá Đức, Cúp FA
  2. ^ Bao gồm Cúp EFL
  3. ^ a b c d e f g Ra sân tại UEFA Champions League
  4. ^ Ra sân tại UEFA Europa League
  5. ^ a b Ra sân tại FA Community Shield
  6. ^ Một lần ra sân tại Siêu cúp bóng đá châu Âu, 2 lần ra sân tại FIFA Club World Cup
  7. ^ a b Ra sân tại Siêu cúp Đức

Đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 21 tháng 11 năm 2023[87]
-
Đội tuyển quốc gia Năm Trận Bàn
Đức 2015 1 0
2016 3 0
2017 5 0
2018 8 2
2019 4 3
2020 4 1
2021 15 5
2022 10 0
2023 9 2
Tổng cộng 59 13

Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 15 tháng 11 năm 2018 Red Bull Arena, Leipzig, Đức  Nga 1–0 3–0 Giao hữu
2. 19 tháng 11 năm 2018 Veltins-Arena, Gelsenkirchen, Đức  Hà Lan 2–0 2–2 UEFA Nations League 2018–19
3. 24 tháng 3 năm 2019 Johan Cruyff Arena, Amsterdam, Hà Lan 1–0 3–2 Vòng loại Euro 2020
4. 8 tháng 6 năm 2019 Borisov Arena, Barysaw, Belarus  Belarus 2–0
5. 11 tháng 6 năm 2019 Opel Arena, Mainz, Đức  Estonia 8–0 8–0
6. 14 tháng 11 năm 2020 Red Bull Arena, Leipzig, Đức  Ukraina 1–1 3–1 UEFA Nations League 2020–21
7. 7 tháng 6 năm 2021 Merkur Spiel-Arena, Düsseldorf, Đức  Latvia 7–1 7–1 Giao hữu
8. 2 tháng 9 năm 2021 Kybunpark, St. Gallen, Thụy Sĩ  Liechtenstein 1–0 2–0 Vòng loại World Cup 2022
9. 8 tháng 9 năm 2021 Laugardalsvöllur, Reykjavík, Iceland  Iceland 3–0 4–0
10. 11 tháng 11 năm 2021 Volkswagen Arena, Wolfsburg, Đức  Liechtenstein 3–0 9–0
11. 5–0
12 9 tháng 9 năm 2023  Nhật Bản 1–1 1–4 Giao hữu
13 12 tháng 9 năm 2023 Westfalenstadion, Dortmund, Đức  Pháp 2–0 2–1

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

Manchester City

Bayern Munich

Quốc tế

Đức

Cá nhân

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Philipp Rentsch (26 tháng 5 năm 2015). “Leroy Sane: Nicht einfach zwischen den Welten zu switchen”. westline (bằng tiếng Đức). westline GbR: Aschendorff Medien GmbH & Co. KG und WestOnline GmbH & Co. KG in Gesellschaft bürgerlichen Rechts. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2015.
  2. ^ “Sane commits to Schalke”. FC Schalke 04. 21 tháng 3 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2014.
  3. ^ Zocher, Thomas (25 tháng 3 năm 2014). “Schalke reward academy star Leroy Sane with two-year deal”. Sky Sports. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2014.
  4. ^ Hugues Sionis (12 tháng 11 năm 2015). “Allemagne : Leroy Sané (Schalke 04) aurait-il pu jouer pour l'équipe de France ?”. L'Équipe (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2015.
  5. ^ “5 things you need to know about Manchester City target Leroy Sane”. aol.co.uk. 2 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
  6. ^ Fabian Kunze (11 tháng 11 năm 2015). “Senkrechtstarter Leroy Sané: Eine Chance in der deutschen Nationalmannschaft” (bằng tiếng Đức). Eurosport. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2015.
  7. ^ “Sane commits to Schalke”. FC Schalke 04. 21 tháng 3 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2014.
  8. ^ “Stuttgart vs. Schalke 04 3 – 1”. Soccerway. 20 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2015.
  9. ^ “Ten things about Leroy Sané”. Bundesliga. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2018.
  10. ^ Lowe, Sid (10 tháng 3 năm 2015). “Real Madrid made to sweat by never-say-die Schalke but shock averted”. The Guardian. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2018.
  11. ^ “Real Madrid 3–4 Schalke (5–4 agg)”. BBC Sport. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2018.
  12. ^ “Leroy Sane: Germany midfielder joins Man City in £37m deal”. BBC Sport. 2 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2016.
  13. ^ “Manchester City complete signing of Leroy Sane from Schalke”. ESPN FC. 2 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2016.
  14. ^ “Manchester City's derby delight as De Bruyne inspires win over United”. The Guardian. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2016.
  15. ^ “Manchester City 2–1 Arsenal”. BBC Sport. 18 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2017.
  16. ^ “Manchester City 2–2 Tottenham Hotspur”. BBC Sport. 21 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2017.
  17. ^ “Crystal Palace 0–3 Manchester City”. BBC Sport. 2017. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
  18. ^ “Manchester City 5–3 Monaco”. BBC Sport. 21 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
  19. ^ “Manchester City 5–1 Huddersfield Town”. BBC Sport. 1 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
  20. ^ “Aguero and Sane see off Sunderland”. BBC Sport. 27 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
  21. ^ “Monaco 3–1 Manchester City”. BBC Sport. 15 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
  22. ^ “Arsenal 2–2 Manchester City”. BBC Sport. 2 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
  23. ^ “Southampton 0–3 Manchester City”. BBC Sport. 15 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
  24. ^ a b “Nose surgery rules Manchester City and Germany winger Leroy Sane out of 2017 Confederations Cup”. talkSPORT. 23 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2018.
  25. ^ Association, Press (26 tháng 7 năm 2017). “Leroy Sane gets a nose job as he looks to get Man City career back on track”. mirror. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2018.
  26. ^ “Manchester City and Gabriel Jesus hammer 10-man Liverpool 5–0”. The Guardian. 9 tháng 9 năm 2017.
  27. ^ “West Bromwich Albion 1–2 Manchester City”. BBC Sport. 20 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
  28. ^ “Manchester City 5–0 Crystal Palace”. BBC Sport. 23 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
  29. ^ “Manchester City 7–2 Stoke City”. BBC Sport. 14 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
  30. ^ “Manchester City 3–0 Burnley”. BBC Sport. 21 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
  31. ^ “West Bromwich Albion 2–3 Manchester City”. BBC Sport. 28 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
  32. ^ “Sane wins EA SPORTS Player of the Month award”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2017.
  33. ^ “Manchester City 4–1 Burnley”. BBC Sport. 2018. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
  34. ^ “Liverpool 4–3 Manchester City”. BBC Sport. 2018. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
  35. ^ “Bristol City 2–3 Manchester City (Agg: 3–5)”. BBC Sport. 2018. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
  36. ^ “Arsenal 0–3 Manchester City”. BBC Sport. 25 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
  37. ^ “Arsenal 0–3 Manchester City”. BBC Sport. 2 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
  38. ^ “Everton 1–3 Manchester City”. BBC Sport. 31 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
  39. ^ “West Ham United 1–4 Manchester City”. BBC Sport. 29 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
  40. ^ Potts, Michael (22 tháng 4 năm 2018). “PFA Young Player of the Year: Full shortlist ahead of tonight's awards”. Daily Express. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2018.
  41. ^ “Sane named PFA Young Player of the Year”. ESPN. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2018.
  42. ^ “PFA Player of the Year 2017–18: Liverpool's Mohamed Salah wins top award”. BBC Sport. 23 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2018.
  43. ^ “De Bruyne edges Playmaker award”. Premier League. 14 tháng 5 năm 2018.
  44. ^ “Manchester City 3–0 Fulham”. BBC Sport. 15 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
  45. ^ “Manchester City 5–0 Burnley”. BBC Sport. 20 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
  46. ^ “Manchester City 6–1 Southampton”. BBC Sport. 4 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
  47. ^ “West Ham 0–4 Manchester City”. BBC Sport. 15 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
  48. ^ “Leroy Sane's pinpoint finish ends Liverpool's unbeaten run to reignite title race”. The Independent. 3 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2019.
  49. ^ “Sane spurs City to thrilling comeback against Schalke”. The Independent. 20 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2019.
  50. ^ Wallace, Sam; Bull, J. J. (12 tháng 3 năm 2019). “Demolition men: Sergio Aguero leads the way as Man City crush Schalke to reach Champions League last eight”. The Telegraph. ISSN 0307-1235. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2019.
  51. ^ “Manchester United vs. Manchester City – Football Match Report – April 24, 2019”. ESPN. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2019.
  52. ^ “Leroy Sane | Football Stats | Manchester City | Season 2016/2017 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2019.
  53. ^ “Leroy Sane | Football Stats | Manchester City | Season 2017/2018 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2019.
  54. ^ “Leroy Sane | Football Stats | Manchester City | Season 2018/2019 | Soccer Base”. www.soccerbase.com. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2019.
  55. ^ Football, France (5 tháng 8 năm 2019). “France Football states that Leroy Sané will join Bayern for €110 million – Bavarian Football Works”. Bavarian Football Works. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2019.
  56. ^ “Man City star Leroy Sane gives injury update”. Manchester Evening News. 9 tháng 4 năm 2020.
  57. ^ “Leroy Sane to leave Manchester City, says Pep Guardiola”.
  58. ^ “Leroy Sané signs for FC Bayern”. FC Bayern Munich. 3 tháng 7 năm 2020.
  59. ^ “Leroy Sane joins Bayern Munich”. mancity.com. 3 tháng 7 năm 2020.
  60. ^ “Bayern Munich strike deal to sign Leroy Sané from Manchester City for £41m”. The Guardian. 30 tháng 6 năm 2020.
  61. ^ “Bayern München – FC Schalke 04 8:0”. kicker.de (bằng tiếng Đức). 18 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2020.
  62. ^ “Salzburg 2–6 Bayern”. UEFA. 3 tháng 11 năm 2020.
  63. ^ “Goal and assist: Sané continues Champions League streak”. FC Bayern Munich. 2 tháng 11 năm 2021.
  64. ^ “Leroy Sané scores brilliant brace as Bayern Munich beat Inter Milan in Champions League opener”. eurosport.com. 7 tháng 9 năm 2022.
  65. ^ “Leroy Sané Stars In Bayern Munich's Historic 5-0 Victory Over Plzen”. Forbes. 4 tháng 10 năm 2022.
  66. ^ “Brandt & Co.: Hrubesch holt 17 Neue”. kicker online (bằng tiếng Đức). Olympia Verlag GmbH. 28 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2015.
  67. ^ “Sieg trotz Rückstand: DFB-Elf zeigt Moral”. kicker online (bằng tiếng Đức). Olympia Verlag GmbH. 3 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2015.
  68. ^ “Gomez returns, Trapp and Sané selected”. Deutsche Welle. 6 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2015.
  69. ^ “5 things you need to know about Manchester City target Leroy Sane”. aol.co.uk. 2 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2020.
  70. ^ “Frankreichs Sieg verkommt zur Fußnote”. kicker online (bằng tiếng Đức). Olympia Verlag GmbH. 13 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2015.
  71. ^ “UEFA EURO 2016 – Germany – Squad”. UEFA. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2016.
  72. ^ “Germany 0–2 France”. BBC Sport. 7 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2016.
  73. ^ “Germany announce final World Cup squad, with Manuel Neuer, without Leroy Sané”. Deutsche Welle. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2018.
  74. ^ “Leroy Sane: Man City winger leaves Germany team hotel after talks with Joachim Low”. BBC Sport. 7 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
  75. ^ “Leroy Sane: Man City winger announces birth of daughter after leaving Germany team hotel”. BBC Sport. 8 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2018.
  76. ^ @LeroySane19. “Incredibly happy to let you know about the birth of my daughter last night ❤🙏🏾 Mother and child are doing fine. 😊👍🏾” (Tweet). Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2018 – qua Twitter.
  77. ^ Creek, Stephen (16 tháng 11 năm 2018). “Germany 3 Russia 0: Sane on target as Low's men stroll”. goal.com. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2021.
  78. ^ “EM-Kader offiziell: Löw beruft Müller, Hummels und Volland”. kicker.de (bằng tiếng Đức). 19 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2021.
  79. ^ a b c “L. Sané: Summary”. Soccerway. Perform Group. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2019.
  80. ^ “Trận thi đấu của Leroy Sané trong 2016/2017”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2018.
  81. ^ “Trận thi đấu của Leroy Sané trong 2017/2018”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2018.
  82. ^ “Trận thi đấu của Leroy Sané trong 2018/2019”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2019.
  83. ^ “Trận thi đấu của Leroy Sané trong 2019/2020”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2019.
  84. ^ “Leroy Sané”. kicker.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2021.
  85. ^ “Leroy Sané”. kicker.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2022.
  86. ^ “Leroy Sané”. kicker.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2023.
  87. ^ “Leroy Sané”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2019.
  88. ^ “Leroy Sané: Overview”. Premier League. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2019.
  89. ^ McNulty, Phil (ngày 18 tháng 5 năm 2019). “Manchester City 6–0 Watford”. BBC Sport. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2019.
  90. ^ McNulty, Phil (ngày 25 tháng 2 năm 2018). “Arsenal 0–3 Manchester City”. BBC Sport. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2018.
  91. ^ McNulty, Phil (ngày 24 tháng 2 năm 2019). “Chelsea 0–0 Manchester City”. BBC Sport. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
  92. ^ Bevan, Chris (ngày 5 tháng 8 năm 2018). “Chelsea 0–2 Manchester City”. BBC Sport. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2018.
  93. ^ Begley, Emlyn (ngày 4 tháng 8 năm 2019). “Liverpool 1–1 Manchester City”. BBC Sport. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2019.
  94. ^ “Bayern Munich crowned Bundesliga champions”. Bundesliga. ngày 8 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2021.
  95. ^ “Joker Javi Martinez köpft Bayern zum Supercup”. kicker.de (bằng tiếng Đức). ngày 24 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2020.
  96. ^ “Pavard completes sextuple for dominant Bayern”. FIFA.com. ngày 11 tháng 2 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2021.
  97. ^ “Match report: Chile – Germany”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2019.
  98. ^ “PFA Player of the Year 2017–18: Liverpool's Mohamed Salah wins top award”. BBC Sport. 23 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2018.
  99. ^ “Leroy Sané: Overview”. Premier League. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2019.
  100. ^ “UEFA Champions League Fantasy Football Team of the Season”. UEFA. 29 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2022.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]