Jamal Musiala

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Jamal Musiala
Musiala với Bayern Munich năm 2022
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Jamal Musiala[1]
Ngày sinh 26 tháng 2, 2003 (21 tuổi)[2]
Nơi sinh Stuttgart, Đức
Chiều cao 1,84 m[3]
Vị trí Tiền vệ tấn công, Tiền đạo cánh
Thông tin đội
Đội hiện nay
Bayern Munich
Số áo 42
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2008–2010 TSV Lehnerz
2010–2011 Southampton
2011–2019 Chelsea
2019–2020 Bayern Munich
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2020 Bayern Munich II 10 (2)
2020– Bayern Munich 93 (23)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2016–2017 U-15 Anh 3 (4)
2018 U-16 Đức 2 (0)
2018–2019 U-16 Anh 5 (2)
2019–2020 U-17 Anh 9 (2)
2020 U-21 Anh 2 (1)
2021– Đức 27 (2)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 17 tháng 9 năm 2022
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 26 tháng 3 năm 2024

Jamal Musiala (sinh ngày 26 tháng 2 năm 2003) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Đức hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ tấn công cho câu lạc bộ Bayern München tại BundesligaĐội tuyển bóng đá quốc gia Đức.

Sinh ra ở Đức với cha là người Nigeria và mẹ là người Đức và chủ yếu lớn lên ở Anh, Musiala đã đại diện cho cả Đức và Anh ở cấp độ trẻ, và cuối cùng cam kết trung thành với đội tuyển quốc gia Đức cho các trận đấu trong tương lai vào tháng 2 năm 2021, đại diện cho đội tại UEFA Euro 2020.[4][5]

Thời niên thiếu[sửa | sửa mã nguồn]

Musiala sinh ra ở Stuttgart, và sống ở Fulda, Đức cho đến năm 7 tuổi. Anh có cha là người Anh gốc Nigeria và mẹ là người Đức.[6] Sau đó anh chuyển đến sống ở Anh cùng gia đình, nơi anh đã trải qua phần lớn thời thơ ấu của mình.[7][8] Anh học tiểu học tại Trường Corpus Christi ở New Malden.[9] Sau đó ở trung học, anh học tại trường Whitgift ở Croydon.[10] Musiala ăn tập tại học viện bóng đá trẻ của Chelsea trong hầu hết những năm thời thơ ấu của mình.

Sự nghiệp đội bóng[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 7 năm 2019, ở tuổi 16, Musiala rời Chelsea để gia nhập câu lạc bộ Bundesliga FC Bayern München.[11][12] Vào ngày 3 tháng 6 năm 2020, Musiala có trận đấu ra mắt chuyên nghiệp, vào sân thay người cho đội Bayern Munich II giành chiến thắng 3–2 trước Preußen Münster trong giải hạng 3 Đức.[13] Vào ngày 20 tháng 6 năm 2020, anh có trận ra mắt giải Bundesliga đấu với Freiburg và trở thành cầu thủ trẻ nhất từng đấu cho Bayern München ở Bundesliga, lúc đó anh được 17 tuổi 115 ngày.[14][15] Vào ngày 18 tháng 9 năm 2020, Musiala ghi bàn thắng đầu tiên ở Bundesliga trong chiến thắng 8–0 trước Schalke, trở thành cầu thủ ghi bàn trẻ nhất cho Bayern, 17 tuổi 205 ngày, phá kỷ lục trước đó của Roque Santa Cruz, 18 tuổi 12 ngày.[7][16]

Vào ngày 3 tháng 11, Musiala có trận ra mắt UEFA Champions League cho Bayern München khi vào sân thay cho Thomas Müller trong chiến thắng 6–2 trên sân khách trước Red Bull Salzburg.[17] Vào ngày 1 tháng 12, anh được đá chính lần đầu tiên ở Champions League trong trận hòa 1-1 trên sân khách trước Atlético Madrid.[18] Vào ngày 23 tháng 2 năm 2021, Musiala ghi bàn đầu tiên tại Champions League trong chiến thắng 4–1 trên sân khách trước Lazio ở trận lượt đi vòng 16 đội, trở thành cầu thủ ghi bàn người Anh và Đức trẻ nhất của giải đấu.[19][20] Vào ngày 5 tháng 3, anh ký hợp đồng chuyên nghiệp đầu tiên với Bayern München kéo dài cho đến năm 2026.[21]

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Musiala dù có đủ điều kiện để chơi cho Nigeria thông qua quốc tịch của cha mình, đã thi đấu cho cả AnhĐức ở cấp độ đội trẻ quốc tế.[11][22]

Vào tháng 11 năm 2020, Musiala lần đầu tiên được gọi lên đội tuyển U-21 quốc gia Anh khi mới 17 tuổi, để tham dự các trận đấu vòng loại giải vô địch bóng đá U-21 châu Âu.[23] Anh có trận ra mắt đội tuyển Anh U21 với tư cách là cầu thủ vào sân từ ghế dự bị trong chiến thắng 3-1 trước Andorra tại Sân vận động Molineux vào ngày 13 tháng 11 năm 2020.[24] Anh ghi bàn thắng đầu tiên giải vô địch bóng đá U-21 châu Âu trong trận chiến thắng 5–0 trước đội tuyển Albania cũng tại Molineux vào ngày 17 tháng 11 năm 2020.[25] Sau khi chọn đấu cho đội tuyển U-21 của Anh, hiệp hội bóng đá Đức cho biết họ đã ngừng theo đuổi để thuyết phục Musiala thi đấu cho đội tuyển nước mình. Huấn luyện viên đội trẻ tuổi Meikel Schonweitz nhận định: "Anh ấy qua đó cho chúng tôi thấy rõ ràng rằng anh ấy hiện đang xem tương lai của mình là được thi đấu cho các đội tuyển quốc gia Anh. Chúng tôi chấp nhận quyết định của Musiala và chúc anh ấy mọi điều tốt đẹp nhất cho sự nghiệp thể thao của mình."[26] Musiala trước đó đã biểu lộ rằng anh ấy cảm thấy thoải mái hơn khi chơi cho đội tuyển Anh ở cấp độ trẻ hơn là cho Đức, vì khi anh còn nhỏ anh là cầu thủ bóng đá ở Chelsea cùng với các cầu thủ Anh khác, trong khi ở Đức, anh không quen biết bất kỳ cầu thủ nào khác.[27]

Vào ngày 24 tháng 2 năm 2021, Musiala thông báo rằng anh đã quyết định đại diện cho quốc gia nơi mình sinh ra, Đức, để tham dự các trận đấu quốc tế.[4][5] Sau đó, anh lần đầu tiên được gọi lên đội tuyển Quốc gia cho vòng loại FIFA World Cup 2022 vào tháng 3 năm 2021,[28] thi đâu trận đấu đầu tiên cho đội tuyển Đức vào ngày 25 tháng 3 năm 2021 với tư cách là cầu thủ dự bị vào sân ở phút thứ 79 trong trận thắng 3–0 trước Iceland.[29] Vào ngày 19 tháng 5 năm 2021, anh được chọn vào đội tuyển tham dự UEFA Euro 2020.[30]

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến match played 17 September 2022[31]
Số lần ra sân và bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộ Mùa giải Giải vô địch DFB-Pokal Châu Âu Khác Tổng cộng
Hạng đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Bayern Munich II 2019–20 3. Liga 8 2 8 2
2020–21 3. Liga 2 0 2 0
Tổng cộng 10 2 10 2
Bayern Munich 2019–20 Bundesliga 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0
2020–21 Bundesliga 26 6 2 0 6[a] 1 3[b] 0 37 7
2021–22 Bundesliga 30 5 1 2 8[a] 1 1[c] 0 40 8
2022–23 Bundesliga 6 4 1 1 2[a] 0 1[c] 1 10 6
Tổng cộng 63 15 4 3 16 2 5 1 88 21
Tổng cộng sự nghiệp 73 17 4 3 16 2 5 1 98 23
  1. ^ a b c Ra sân tại UEFA Champions League
  2. ^ 1 lần ra sân tại DFL-Supercup, 2 lần ra sân tại FIFA Club World Cup
  3. ^ a b Ra sân tại DFL-Supercup

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 26 tháng 3 năm 2024[31]
Số lần ra sân và bàn thắng của đội tuyển quốc gia và năm
Đội tuyển quốc gia Năm Trận Bàn
Đức 2021 9 1
2022 11 0
2023 5 1
2024 2 0
Tổng 27 2
Kể từ trận đấu diễn ra ngày 26 tháng 9 năm 2022. Tỷ số của Đức được liệt kê đầu tiên, cột điểm cho biết điểm số sau mỗi bàn thắng của Musiala.[32]
Danh sách các bàn thắng quốc tế được ghi bởi Jamal Musiala
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1 11 tháng 10 năm 2021 Toše Proeski Arena, Skopje, Bắc Macedonia  Bắc Macedonia 4–0 4–0 Vòng loại FIFA World Cup 2022
2 14 tháng 10 năm 2023 Sân vận động Pratt & Whitney, East Hartford, Hoa Kỳ  Hoa Kỳ 3–1 3–1 Giao hữu

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

FC Bayern München II[sửa | sửa mã nguồn]

  • Hạng 3 Đức: 2019–20

FC Bayern München

Cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Squad List: FIFA Club World Cup Qatar 2020: FC Bayern München” (PDF). FIFA. 1 tháng 2 năm 2021. tr. 3. Truy cập 25 Tháng hai năm 2021.
  2. ^ “Jamal Musiala: Overview”. ESPN. Truy cập 25 Tháng hai năm 2021.
  3. ^ “Jamal Musiala”. FC Bayern Munich (bằng tiếng Đức). Truy cập 14 Tháng tám năm 2022.
  4. ^ a b “Jamal Musiala exclusive: Why it's the right decision to play for Germany”. The Athletic. ngày 24 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2021.
  5. ^ a b Philipp Nagel (ngày 24 tháng 2 năm 2021). “Musiala: "Entscheidung fühlt sich 100 Prozent richtig an" [Musiala: "Decision feels 100 percent right"]. Sportschau (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2021.
  6. ^ “Jamal Musiala: Bayern Munich youngster picks Germany over England at international level”. BBC Sport. ngày 24 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2021.
  7. ^ a b “Jamal Musiala: Who is Bayern Munich's half-English, half-German star of the future?”. Bundesliga. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2020.
  8. ^ “Bayern wonderkid Musiala 'sees his future' with England amid international tussle with Germany”. Goal.com. Perform Group. ngày 12 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2021.
  9. ^ Slavin, Chris (ngày 27 tháng 5 năm 2014). “Wembley glory for boys”. AFC Wimbledon. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2020.
  10. ^ “PROSPECT | Jamal Musiala”. Get German Football News. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2020.
  11. ^ a b “Bayern Munich sign 16-year-old Chelsea talents Jamal Musiala and Bright Arrey-Mbi”. Bundesliga. ngày 2 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
  12. ^ Kollmann, Steffen (ngày 29 tháng 2 năm 2020). “Der Ex-Lehnerzer Jamal Musiala startet beim FC Bayern München durch” (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2020.
  13. ^ “Bayern München II vs. Preußen Münster 3–2: Summary”. Soccerway. Perform Group. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2021.
  14. ^ “Jamal Musiala: Jüngster Bundesliga-Debütant des FC Bayern” (bằng tiếng Đức). FC Bayern Munich. ngày 20 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2020.
  15. ^ “Fünf Bayern-Talente feierten diese Saison ihr Bundesliga-Debüt” (bằng tiếng Đức). FC Bayern Munich. ngày 21 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2020.
  16. ^ “Bayern Munich 8–0 FC Schalke 04”. BBC Sport. ngày 18 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2020.
  17. ^ “Resolute Reds down battling Salzburg”. FC Bayern Munich. ngày 3 tháng 11 năm 2020.
  18. ^ “Jamal Musiala shines for Bayern with flashing feet, touch and tackles”. The Guardian. ngày 2 tháng 12 năm 2020.
  19. ^ “Lazio 1-4 Bayern Munich: Jamal Musiala becomes youngest English scorer”. BBC Sport. ngày 23 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2021.
  20. ^ “Musiala toppt alle: Die jüngsten deutschen CL-Torschützen”. kicker. Olympia-Verlag. ngày 24 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2021.
  21. ^ “Musiala signs until 2026”. Bayern Munich. ngày 5 tháng 3 năm 2021.
  22. ^ “Jamal Musiala - Spielerprofil” (bằng tiếng Đức). German Football Association. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2020.
  23. ^ “Two new faces included in the England MU21s squad for games with Andorra and Albania”. The Football Association. ngày 6 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2020.
  24. ^ “England U21 3-1 Andorra U21”. BBC Sport. ngày 13 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2020.
  25. ^ “England U21 5-0 Albania U21”. BBC Sport. ngày 17 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2020.
  26. ^ “Bayern wonderkid Musiala 'sees his future' with England amid international tussle with Germany”. Goal.com. Perform Group. ngày 12 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2021.
  27. ^ “Bayern Munich's Jamal Musiala in Germany-England tug-of-war”. Deutsche Welle. ngày 1 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2021.
  28. ^ “Start ins EM-Jahr: Musiala und Wirtz erstmals im DFB-Team”. dfb.de (bằng tiếng Đức). ngày 19 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2021.
  29. ^ “Germany vs. Iceland 3–0”. Soccerway. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.
  30. ^ “EM-Kader offiziell: Löw beruft Müller, Hummels und Volland”. kicker.de (bằng tiếng Đức). ngày 19 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2021.
  31. ^ a b “J. Musiala: Summary”. Soccerway. Perform Group. Truy cập 25 Tháng hai năm 2021.
  32. ^ “Jamal Musiala”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập 13 tháng Mười năm 2021.
  33. ^ “Bayern Munich crowned Bundesliga champions”. Bundesliga. 8 tháng 5 năm 2021. Truy cập 8 tháng Năm năm 2021.
  34. ^ “Unstoppable Bayern Munich make it 10 Bundesliga titles on the bounce with Klassiker win over Borussia Dortmund”. bundesliga.com - the official Bundesliga website (bằng tiếng Anh). Truy cập 24 Tháng tư năm 2022.
  35. ^ “Supercup 2020, Finale: Bayern München 3:2 Borussia Dortmund: Takt. aufstellung” [Supercup 2020, Final: Bayern Munich 3:2 Borussia Dortmund: Tactical lineup]. kicker (bằng tiếng Đức). Olympia-Verlag. Truy cập 6 tháng Mười năm 2020.
  36. ^ “Robert Lewandowski double as Bayern Munich overcome Borussia Dortmund to win the Supercup”. Bundesliga Official. Bundesliga. Truy cập 11 tháng Mười năm 2021.
  37. ^ “Joker Javi Martinez köpft Bayern zum Supercup”. kicker (bằng tiếng Đức). Olympia-Verlag. 24 tháng 9 năm 2020. Truy cập 24 tháng Chín năm 2020.
  38. ^ “Pavard completes sextuple for dominant Bayern”. FIFA. 11 tháng 2 năm 2021. Bản gốc lưu trữ 11 Tháng hai năm 2021. Truy cập 11 Tháng hai năm 2021.
  39. ^ “IFFHS MEN'S YOUTH (U20) WORLD TEAM OF THE YEAR 2021”. iffhs.com. International Federation of Football History & Statistics. 9 tháng 12 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 9 Tháng mười hai năm 2021. Truy cập 10 Tháng mười hai năm 2021.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Profile at the FC Bayern Munich website
  • Profile at the German Football Association website

Bản mẫu:Germany squad UEFA Euro 2020