Harry Kane
![]() Kane năm 2018 | |||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Harry Edward Kane[1] | ||||||||||||||
Ngày sinh | 28 tháng 7, 1993 [1] | ||||||||||||||
Nơi sinh | Chingford, Anh | ||||||||||||||
Chiều cao | 1,90 m (6 ft 3 in)[2] | ||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo | ||||||||||||||
Thông tin câu lạc bộ | |||||||||||||||
Đội hiện nay | Tottenham Hotspur | ||||||||||||||
Số áo | 10 | ||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||
1999–2001 | Ridgeway Rovers | ||||||||||||||
2001–2002 | Arsenal | ||||||||||||||
2002–2004 | Ridgeway Rovers | ||||||||||||||
2004 | Watford | ||||||||||||||
2004–2009 | Tottenham Hotspur | ||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||
2009– | Tottenham Hotspur | 215 | (150) | ||||||||||||
2011 | → Leyton Orient (mượn) | 18 | (5) | ||||||||||||
2012 | → Millwall (mượn) | 22 | (7) | ||||||||||||
2012–2013 | → Norwich City (mượn) | 3 | (0) | ||||||||||||
2013 | → Leicester City (mượn) | 13 | (2) | ||||||||||||
Đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||
2010 | U-17 Anh | 3 | (2) | ||||||||||||
2010–2012 | U-19 Anh | 14 | (6) | ||||||||||||
2013 | U-20 Anh | 3 | (1) | ||||||||||||
2013– | U-21 Anh | 14 | (8) | ||||||||||||
2015– | Anh | 51 | (32) | ||||||||||||
Thành tích
| |||||||||||||||
* Số trận và số bàn thắng của câu lạc bộ chuyên nghiệp chỉ được tính cho giải bóng đá vô địch quốc gia và chính xác tính đến 8 tháng 11 năm 2020 ‡ Số lần khoác áo đội tuyển quốc gia và số bàn thắng chính xác tính đến 18 tháng 11 năm 2020 |
Harry Edward Kane MBE (sinh ngày 28 tháng 7 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Anh hiện đang chơi ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Tottenham Hotspur và là đội trưởng đội tuyển quốc gia Anh.
Tại World Cup 2018 diễn ra trên nước Nga, anh có được danh hiệu cá nhân Chiếc Giày Vàng dành cho Vua Phá Lưới với 6 bàn thắng được ghi. Và là cầu thủ Anh thứ 2 đạt danh hiệu này sau Gary Lineker năm 1986.
Anh đã có màn ra mắt cho câu lạc bộ Tottenham vào ngày 25 tháng 8 năm 2011 ở một trận đấu UEFA Europa League đối đầu với câu lạc bộ Heart of Midlothian. Trước khi khẳng định vị trí trong đội hình chính của Tottenham, Kane đã có một khoảng thời gian chơi bóng dưới dạng cho mượn tại các câu lạc bộ nhỏ ở giải Hạng nhất và Hạng nhì tại Anh. Bắt đầu từ mùa giải 2014-2015, Kane dần chứng tỏ được khả năng săn bàn của mình dưới màu áo đội hình chính của Tottenham với 31 bàn thắng, trong đó 21 bàn ở giải Ngoại hạng Anh. Harry Kane đã được bầu chọn là cầu thủ xuất sắc nhất trong tháng ở Ngoại hạng Anh hai lần vào tháng Một và tháng 2 năm 2015. Kết thúc mùa giải, anh được bầu chọn là Cầu thủ trẻ trong năm của England Premier League.
Ở cấp đội tuyển quốc gia, Kane từng thi đấu cho các đội tuyển trẻ trước khi có trận đấu ra mắt đội tuyển Anh trong trận đấu gặp tuyển Litva tại vòng loại Euro 2016. Chỉ 80 giây sau khi vào sân thay Wayne Rooney, Kane đã ghi bàn thắng đầu tiên cho đội tuyển quốc gia sau một pha đánh đầu từ đường tạt bóng của Raheem Sterling.
Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến ngày 8 tháng 11 năm 2020
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch quốc gia | FA Cup | League Cup | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giải đấu | Số trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Tottenham Hotspur | 2009–10[3] | Ngoại hạng Anh | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 0 | 0 | ||
2011–12[4] | 0 | 0 | — | 0 | 0 | 6[a] | 1 | — | 6 | 1 | ||||
2012–13[5] | 1 | 0 | — | — | 0 | 0 | — | 1 | 0 | |||||
2013–14[6] | 10 | 3 | 0 | 0 | 2 | 1 | 7[a] | 0 | — | 19 | 4 | |||
2014–15[7] | 34 | 21 | 2 | 0 | 6 | 3 | 9[a] | 7 | — | 51 | 31 | |||
2015–16[8] | 38 | 25 | 4 | 1 | 1 | 0 | 7[a] | 2 | — | 50 | 28 | |||
2016–17[9] | 30 | 29 | 3 | 4 | 0 | 0 | 5[b] | 2 | — | 38 | 35 | |||
2017–18[10] | 37 | 30 | 4 | 4 | 0 | 0 | 7[c] | 7 | — | 48 | 41 | |||
2018–19[11] | 28 | 17 | 1 | 1 | 2 | 1 | 9[d] | 5 | — | 40 | 24 | |||
2019–20[12] | 29 | 18 | 0 | 0 | 0 | 0 | 5[d] | 6 | — | 34 | 24 | |||
2020–21[13] | 8 | 7 | 0 | 0 | 1 | 0 | 5[a] | 6 | — | 14 | 13 | |||
Tổng cộng | 215 | 150 | 14 | 10 | 12 | 5 | 60 | 36 | — | 301 | 201 | |||
Leyton Orient (mượn) | 2010–11[14] | Football League One | 18 | 5 | 0 | 0 | — | — | — | 18 | 5 | |||
Millwall (mượn) | 2011–12[4] | Giải hạng nhất | 22 | 7 | 5 | 2 | — | — | — | 27 | 9 | |||
Norwich City (mượn) | 2012–13[5] | Premier League | 3 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | — | — | 5 | 0 | ||
Leicester City (mượn) | 2012–13[5] | Giải hạng nhất | 13 | 2 | — | — | — | 2[e] | 0 | 15 | 2 | |||
Tổng cộng sự nghiệp | 271 | 164 | 20 | 12 | 13 | 5 | 62 | 36 | 2 | 0 | 366 | 217 |
- ^ a ă â b c Số lần xuất hiện tại UEFA Europa League
- ^ 3 lần xuất hiện và 2 bàn thắng tại UEFA Champions League, 2 bàn thắng tại UEFA Europa League
- ^ Appearances in UEFA Champions League
- ^ a ă Appearances in UEFA Champions League
- ^ Số lần xuất hiện tại Championship play-offs
Đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến ngày 18 tháng 11 năm 2020.
Đội tuyển quốc gia Anh | ||
---|---|---|
Năm | Trận | Bàn |
2015 | 9 | 3 |
2016 | 8 | 2 |
2017 | 6 | 7 |
2018 | 12 | 8 |
2019 | 10 | 12 |
2020 | 6 | 0 |
Tổng cộng | 51 | 32 |
Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 27 tháng 3 năm 2015 | Sân vận động Wembley, London, Anh | ![]() |
Vòng loại Euro 2016 | ||
2. | 5 tháng 9 năm 2015 | Sân vận động Olimpico, Serravalle, San Marino | ![]() |
|||
3. | 8 tháng 9 năm 2015 | Sân vận động Wembley, London, Anh | ![]() |
|||
4. | 26 tháng 3 năm 2016 | Olympiastadion, Berlin, Đức | ![]() |
Giao hữu | ||
5. | 22 tháng 5 năm 2016 | Sân vận động Thành phố Manchester, Manchester, Anh | ![]() |
|||
6. | 10 tháng 6 năm 2017 | Hampden Park, Glasgow, Scotland | ![]() |
Vòng loại World Cup 2018 | ||
7. | 13 tháng 6 năm 2017 | Stade de France, Saint-Denis, Pháp | ![]() |
Giao hữu | ||
8. | ||||||
9. | 1 tháng 9 năm 2017 | Sân vận động quốc gia Ta' Qali, Ta' Qali, Malta | ![]() |
Vòng loại World Cup 2018 | ||
10. | ||||||
11. | 5 tháng 10 năm 2017 | Sân vận động Wembley, London, Anh | ![]() |
|||
12. | 8 tháng 10 năm 2017 | Sân vận động LFF, Vilnius, Litva | ![]() | |||
13. | 2 tháng 6 năm 2018 | Sân vận động Wembley, London, Anh | ![]() |
Giao hữu | ||
14. | 18 tháng 6 năm 2018 | Volgograd Arena, Volgograd, Nga | ![]() |
World Cup 2018 | ||
15. | ||||||
16. | 24 tháng 6 năm 2018 | Sân vận động Nizhny Novgorod, Nizhny Novgorod, Nga | ![]() |
|||
17. | ||||||
18. | ||||||
19. | 3 tháng 7 năm 2018 | Otkrytiye Arena, Moskva, Nga | ![]() |
(pen: 4–3) | ||
20. | 18 tháng 11 năm 2018 | Sân vận động Wembley, London, Anh | ![]() |
UEFA Nations League 2018–19 | ||
21. | 22 tháng 3 năm 2019 | ![]() |
Vòng loại Euro 2020 | |||
22. | 25 tháng 3 năm 2019 | Sân vận động Podgorica City, Podgorica, Montenegro | ![]() |
|||
23. | 7 tháng 9 năm 2019 | Sân vận động Wembley, London, Anh | ![]() |
|||
24. | ||||||
25. | ||||||
26. | 10 tháng 9 năm 2019 | Sân vận động St Mary's, Southampton, Anh | ![]() |
|||
27. | 11 tháng 10 năm 2019 | Sân vận động Sinobo, Prague, Cộng hòa Séc | ![]() |
|||
28. | 14 tháng 10 năm 2019 | Sân vận động Vasil Levski, Sofia, Bulgaria | ![]() |
|||
29. | 14 tháng 11 năm 2019 | Sân vận động Wembley, London, Anh | ![]() |
|||
30. | ||||||
31. | ||||||
32. | 17 tháng 11 năm 2019 | Sân vận động Fadil Vokrri, Pristina, Kosovo | ![]() |
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ a ă “FIFA U-20 World Cup Turkey 2013 – List of Players” (PDF). Fédération Internationale de Football Association (FIFA). tr. 8. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2013.
- ^ “Player profile”. Tottenham Hotspur. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Squad stats: 2009/10”. Soccerbase. Truy cập 9 tháng 1 năm 2015.
- ^ a ă “Games played by Harry Kane in 2011/2012”. Soccerbase. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2014.
- ^ a ă â “Games played by Harry Kane in 2012/2013”. Soccerbase. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2014.
- ^ “Games played by Harry Kane in 2013/2014”. Soccerbase. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2014.
- ^ “Games played by Harry Kane in 2014/2015”. Soccerbase. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2014.
- ^ “Games played by Harry Kane in 2015/2016”. Soccerbase. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Games played by Harry Kane in 2016/2017”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2016.
- ^ “Games played by Harry Kane in 2017/2018”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2017.
- ^ “Trận thi đấu của Harry Kane trong 2018/2019”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2018.
- ^ “Trận thi đấu của Harry Kane trong 2019/2020”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2019.
- ^ “Trận thi đấu của Harry Kane trong 2020/2021”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
- ^ “Games played by Harry Kane in 2010/2011”. Soccerbase. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2014.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Harry Kane. |
- The FA profile
- Harry Kane trên Tottenhamhotspur.com
- Harry Kane tại Soccerbase
- Sinh 1993
- Tiền đạo bóng đá
- Cầu thủ bóng đá Anh
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Cầu thủ bóng đá Leicester City F.C.
- Cầu thủ bóng đá Tottenham Hotspur F.C.
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Anh
- Người Anh gốc Ireland
- Cầu thủ bóng đá Norwich City F.C.
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá châu Âu 2016
- Vua phá lưới World Cup
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2018
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Anh