Mauricio Pochettino
![]() Pochettino trên cương vị là huấn luyện viên của câu lạc bộ Tottenham Hotspur năm 2016 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Mauricio Roberto Pochettino[1] | ||
Ngày sinh | 2 tháng 3, 1972 [1] | ||
Nơi sinh | Murphy, Santa Fe, Argentina | ||
Chiều cao | 6 ft 0 in (1,83 m)[1] | ||
Vị trí | Trung vệ | ||
Thông tin câu lạc bộ | |||
Đội hiện nay |
Paris Saint-Germain (huấn luyện viên) | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
1983-1988 | Newell's Old Boys | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1989–1994 | Newell's Old Boys | 153 | (8) |
1994–2000 | Espanyol | 216 | (11) |
2001–2003 | Paris Saint-Germain | 70 | (4) |
2003–2004 | Bordeaux | 11 | (1) |
2004 | → Espanyol (mượn) | 21 | (1) |
2004–2006 | Espanyol | 38 | (1) |
Tổng cộng | 509 | (26) | |
Đội tuyển quốc gia | |||
1991 | U-20 Argentina | 3 | (0) |
1992 | U-23 Argentina | 6 | (1) |
1999–2002 | Argentina | 22 | (2) |
Các đội đã huấn luyện | |||
2009–2012 | Espanyol | ||
2013–2014 | Southampton | ||
2014–2019 | Tottenham Hotspur | ||
2021– | Paris Saint-Germain | ||
* Số trận và số bàn thắng của câu lạc bộ chuyên nghiệp chỉ được tính cho giải bóng đá vô địch quốc gia |
Mauricio Roberto Pochettino Trossero (phát âm tiếng Tây Ban Nha: [mawˈɾisjo potʃeˈtino]; sinh ngày 2 tháng 3 năm 1972) là một cựu cầu thủ và huấn luyện viên bóng đá chuyên nghiệp người Argentina. Hiện ông là huấn luyện viên của câu lạc bộ Paris Saint-Germain.
Ở vị trí trung vệ, ông đã có 17 năm chơi bóng chuyên nghiệp, mười trong số đó là ở La Liga với Espanyol, nơi anh ghi 13 bàn sau 275 trận và giành được hai danh hiệu Copa del Rey.[2] Ông cũng từng chơi ở Pháp cho hai câu lạc bộ, Paris Saint-Germain và Bordeaux, sau khi bắt đầu sự nghiệp của mình với Newell's Old Boys. Là một tuyển thủ Argentina trong ba năm, ông đã đại diện cho đất nước này tại World Cup 2002 và Copa América 1999 và đã 20 lần ra sân.
Pochettino bắt đầu sự nghiệp huấn luyện của mình tại Espanyol vào tháng 1 năm 2009, giữ chức vụ này trong gần 4 năm. Sau đó, ông chuyển sang Premier League, đầu tiên với Southampton, tại đó ông đưa đội bóng đến vị trí thứ tám trong mùa giải 2013–14 - vị trí giải đấu cao nhất của họ kể từ năm 2002–03, đồng thời ghi số điểm cao nhất kể từ khi Premier League bắt đầu. Sau một mùa giải ở Southampton, Pochettino trở thành huấn luyện viên mới của Tottenham, và đưa đội bóng đến top 3 trong ba mùa trong bốn mùa giải đầu tiên của mình.[3] Pochettino đã dẫn dắt Tottenham vào chung kết UEFA Champions League năm 2019 lần đầu tiên trong lịch sử câu lạc bộ.[4] Sau chuỗi thành tích bết bát trong nước, Pochettino đã bị Tottenham sa thải vào tháng 11 cùng năm.
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ a ă â “Mauricio Roberto Pochettino”. ESPN FC. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016.
- ^ “Adiós y muchas gracias” [Farewell and many thanks] (bằng tiếng Tây Ban Nha). ESPN Deportes. 7 tháng 6 năm 2006. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2018.
- ^ “Mauricio Pochettino over Jose Mourinho? Pundits rank the Premier League's top managers”. Sky Sports. 23 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
- ^ Taylor, Daniel (17 tháng 4 năm 2019). “Tottenham win Champions League epic as Llorente stuns Manchester City”. The Guardian. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2019.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Mauricio Pochettino. |
- Mauricio Pochettino tại BDFutbol
- Tiểu sử quản lý Mauricio Pochettino tại BDFutbol
- Bản mẫu:LFP
- Bản mẫu:Lequipe
- Mauricio Pochettino tại National-Football-Teams.com
- Mauricio Pochettino – Thành tích thi đấu FIFA
- Mauricio Pochettino tại Soccerbase
- Sinh 1972
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina
- Cầu thủ bóng đá Argentina ở nước ngoài
- Huấn luyện viên bóng đá Argentina
- Cầu thủ bóng đá Argentina
- Huấn luyện viên giải Ngoại hạng Anh
- Hậu vệ bóng đá
- Cầu thủ bóng đá Paris Saint-Germain F.C.
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2002
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Pháp
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Tây Ban Nha