Pape Matar Sarr
Sarr với Metz vào năm 2021 | |||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Pape Matar Sarr[1] | ||||||||||||||||
Ngày sinh | 14 tháng 9, 2002 | ||||||||||||||||
Nơi sinh | Thiaroye, Sénégal | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,85 m[2] | ||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ | ||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||
Đội hiện nay | Tottenham Hotspur | ||||||||||||||||
Số áo | 29 | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
Génération Foot | |||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2020 | Metz 2 | 1 | (0) | ||||||||||||||
2020–2021 | Metz | 25 | (3) | ||||||||||||||
2021– | Tottenham Hotspur | 13 | (1) | ||||||||||||||
2021–2022 | → Metz (mượn) | 30 | (1) | ||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2019 | U-17 Sénégal | 6 | (3) | ||||||||||||||
2021– | Sénégal | 21 | (1) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 18:28, 28 tháng 5 năm 2023 (UTC) ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 23:23, 29 tháng 1 năm 2024 (UTC) |
Pape Matar Sarr (sinh ngày 14 tháng 9 năm 2002) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Sénégal hiện tại đang thi đấu ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ Tottenham Hotspur tại Giải bóng đá Ngoại hạng Anh và Đội tuyển bóng đá quốc gia Sénégal.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Metz
[sửa | sửa mã nguồn]Pape Matar Sarr ra mắt chuyên nghiệp với Génération Foot ở quê hương Sénégal, trước khi ký hợp đồng 5 năm với câu lạc bộ Metz tại Ligue 1 vào ngày 15 tháng 9 năm 2020.[3]
Sarr ban đầu được gửi đến chơi cho đội dự bị của Metz ở Championnat National 2, nhưng chỉ ra sân 1 lần trước khi anh ấy được triệu tập trở lại đội một sau khi mùa giải bị tạm dừng do COVID-19 ở Pháp.[4] Anh ra mắt đội một Metz vào ngày 29 tháng 11 năm 2020 trong trận đấu tại Ligue 1 với Brest.[5] Vào ngày 31 tháng 1 năm 2021, Sarr ghi bàn thắng đầu tiên tại Ligue 1 trong trận đấu lượt về, chiến thắng 4–2 trước Brest.[6]
Tottenham
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 27 tháng 8 năm 2021, Sarr ký hợp đồng với câu lạc bộ Tottenham Hotspur. Anh ấy được Metz cho mượn lại cho đến khi kết thúc mùa giải 2021–22.[7] Vào ngày 1 tháng 1 năm 2023, Sarr cuối cùng đã có trận ra mắt tại Giải bóng đá Ngoại hạng Anh được chờ đợi từ lâu khi vào sân thay người ở phút thứ 80 cho Yves Bissouma trong trận thua 0-2 trên sân nhà trước Aston Villa.[8] Kể từ lần đầu tiên ra sân trước Aston Villa, Sarr đã thường xuyên ra sân cho Spurs, hoặc vào sân từ băng ghế dự bị hoặc đá chính như trường hợp thua ở trận derby Bắc London trước Arsenal. Anh có lần đầu đóng góp vào bàn thắng, khi cópha kiến tạo vào ngày 28 tháng 5 năm 2023, trong trận đấu cuối cùng của mùa giải, chiến thắng 4–1 trên sân khách trước Leeds United.
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Sarr ra mắt quốc tế cho Sénégal vào ngày 26 tháng 3 năm 2021, trong một trận đấu tại Vòng loại Cúp bóng đá châu Phi 2021 trước Congo.[9] Vào ngày 6 tháng 2 năm 2022, anh đã giành được chức vô địch Cúp bóng đá châu Phi 2021 với Sénégal.[10]
Anh đã được Tổng thống Sénégal, Macky Sall phong làm Đại tướng quân của Quốc sư sau chức vô địch tại Cúp bóng đá châu Phi 2021.[11]
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 28 tháng 5 năm 2023[12]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Metz 2 | 2020–21 | Championnat National 2 | 1 | 0 | — | — | — | 1 | 0 | |||
Metz | 2020–21 | Ligue 1 | 22 | 3 | 3 | 1 | — | — | 25 | 4 | ||
2021–22 | Ligue 1 | 33 | 1 | 1 | 0 | — | — | 34 | 1 | |||
Tổng cộng | 55 | 4 | 4 | 1 | — | — | 59 | 5 | ||||
Tottenham Hotspur | 2022–23 | Giải bóng đá Ngoại hạng Anh | 11 | 0 | 2 | 0 | 1[a] | 0 | 0 | 0 | 14 | 0 |
Tổng cộng sự nghiệp | 67 | 4 | 6 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 74 | 5 |
- ^ Ra sân tại UEFA Champions League
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 29 tháng 1 năm 2024[13]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn thắng |
---|---|---|---|
Sénégal | 2021 | 4 | 0 |
2022 | 8 | 0 | |
2023 | 5 | 1 | |
2024 | 4 | 0 | |
Tổng cộng | 21 | 1 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Sénégal
Cá nhân
- Cầu thủ trẻ của năm: 2022 [14]
Huân chương
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “2021/22 Premier League squads confirmed”. Premier League. 10 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2021.
- ^ “Pepe Sarr: Overview”. Premier League. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2022.
- ^ “Official | Metz sign Pape Matar Sarr from Génération Foot | Get French Football News”. www.getfootballnewsfrance.com. 15 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2021.
- ^ Bouchacourt, Jérome (23 tháng 4 năm 2021). “La FFF a décidé d'arrêter les championnats de National 2 et D2 Féminine”. Foot Amateur (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2021.
- ^ Secret, Bryan (29 tháng 11 năm 2020). “Résultat et résumé Metz - Brest, Ligue 1 Uber Eats, 12e journée”. L'Équipe (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2021.
- ^ “BREST 2-4 METZ”. Ligue1 (bằng tiếng Anh). 31 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Pape Matar Sarr signs from Metz”. Tottenham Hotspur F.C. 27 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2021.
- ^ Sang, Kiplagat (1 tháng 1 năm 2023). “Pape Matar Sarr: Senegal wonderkid makes Tottenham Hotspur debut after 18 months”. goal.com. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2023.
- ^ “Congo v Senegal game report”. ESPN. 26 tháng 3 năm 2021.
- ^ a b “Africa Cup Of Nations: Senegal Beat Egypt To Win Final (AFCON)”. Sports Illustrated. 6 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2022.
- ^ a b “Cash prizes, real estate, and highest honours as Senegal celebrates Nations Cup heroes”. Reuters. 8 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2023.
- ^ “P. Sarr”. Soccerway. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Pape Matar Sarr”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2021.
- ^ “Mane, Oshoala walk away with CAF Men's and Women's Players of the Year top prize at CAF Awards”. CAF Online. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Pape Matar Sarr. |
- Profile at the Tottenham Hotspur F.C. website
- Pape Matar Sarr tại Soccerway
- Pape Matar Sarr tại National-Football-Teams.com
- Sinh năm 2002
- Nhân vật còn sống
- Những người chơi thể thao từ Thiaroye
- Cầu thủ bóng đá Sénégal
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Sénégal
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Sénégal
- Cầu thủ bóng đá FC Metz
- Cầu thủ bóng đá Génération Foot
- Cầu thủ bóng đá Tottenham Hotspur F.C.
- Tiền vệ bóng đá
- Cầu thủ bóng đá Championnat National 2
- Cầu thủ bóng đá Ligue 1
- Cầu thủ Cúp bóng đá châu Phi 2021
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2022
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Cầu thủ bóng đá nam Sénégal ở nước ngoài
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Pháp
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Anh