Chiếc giày vàng Giải bóng đá Ngoại hạng Anh
Buớc tưới chuyển hướng
Bước tới tìm kiếm
Chiếc giày vàng Giải bóng đá Ngoại hạng Anh | |
---|---|
![]() Thierry Henry đã giành được nhiều chiếc giày vàng nhấtt với 4 lần | |
Trao cho | Vua phá lưới mỗi mùa bóng ở Premier League |
Tài trợ | Cadbury |
Quốc gia | Anh |
Được trao bởi | Giải bóng đá Ngoại hạng Anh |
Lần đầu tiên | 1993 |
Đương kim | Pierre-Emerick Aubameyang Sadio Mané Mohamed Salah |
Nhiều danh hiệu nhất | Thierry Henry (4) |
Chiếc giày vàng Giải bóng đá Ngoại hạng Anh là một danh hiệu thường niên được trao cho cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất ở Giải bóng đá Ngoại hạng Anh theo mỗi mùa bóng. Thierry Henry là cầu thủ giành nhiều Chiếc giày vàng nhất với 4 lần; còn Alan Shearer là một trường hợp khác từng giành Chiếc giày vàng 3 lần liên tiếp cùng với Henry.[1]
Danh sách[sửa | sửa mã nguồn]
Dưới đây là danh sách cầu thủ đoạt Chiếc giày vàng:
Tên cầu thủ (X) | Tên cầu thủ và lần họ giành danh hiệu này là lần mấy (nếu nhiều hơn 1) |
---|---|
Số trận | Số trận ở Premier League mùa bóng đó đã được chủ nhân chiếc giày vàng ra sân[upper-alpha 1] |
Tỷ lệ | Trung bình số bàn/trận |
![]() |
Đồng danh hiệu |
![]() |
Cùng giành Chiếc giày vàng Châu Âu Trong một mùa bóng |
§ | Cầu thủ của nhà vô địch NHA mùa bóng đó |
Theo quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia | Tổng |
---|---|
![]() |
12 |
![]() |
5 |
![]() |
5 |
![]() |
2 |
![]() |
2 |
![]() |
2 |
![]() |
1 |
![]() |
1 |
![]() |
1 |
![]() |
1 |
![]() |
1 |
![]() |
1 |
Theo CLB[sửa | sửa mã nguồn]
Alan Shearer (trái) and Robin van Persie (phải) giành 2 chiếc giày vàng liên tiếp với 2 CLB khác nhau
CLB | Số lần |
---|---|
Arsenal | 6 |
Liverpool | 6 |
Manchester United | 5 |
Chelsea | 4 |
Blackburn Rovers | 3 |
Tottenham Hotspur | 3 |
Manchester City | 2 |
Newcastle United | 2 |
Coventry City | 1 |
Leeds United | 1 |
Sunderland | 1 |
Chú ý[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Không phụ thuộc số trận (42/38) mỗi mùa.
- ^ Từ mùa 1995/96 số đội giảm từ 22 còn 20,[2] số trận khi đó từ 42 xuống 38.
- ^ Teddy Sheringham scored his first goal of the 1992–93 season as a Nottingham Forest player,[3] while the rest of his goals were scored for Tottenham Hotspur following his transfer in August 1992.
- ^ a ă When rounding to three significant figures, Ronaldo's goal ratio in the 2007–08 season was 0.912, while Drogba's 2009–10 ratio was 0.906.[13]
- ^ Arsenal's official website incorrectly lists Van Persie as having played 37 games in the 2011–12 season. He played all 38 games, as confirmed by the Premier League.[19]
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ a ă Whooley, Declan (23 tháng 12 năm 2013). “Will Luis Suarez break the Premier League goal scoring record this season?”. Irish Independent. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2014.
- ^ “Roller-coaster years”. BBC Sport (BBC). 7 tháng 5 năm 2001. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2013.
- ^ “Player Profile – Teddy Sheringham”. Premier League. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2013.
- ^ a ă â b c d đ e ê g h “Top Ten – Golden Boot”. Sky Sports. Tháng 5 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2013.
- ^ a ă â “Van Persie follows in Shearer’s footsteps”. FIFA.com (FIFA). 20 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2013.
- ^ Lomas, Mark (24 tháng 5 năm 2010). “Dublin: Rooney the cream of the crop”. ESPN. ESPN Internet Ventures. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2013.
- ^ a ă â “Question Nobody asked”. Irish Independent. 25 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2013.
- ^ “Phillips nets Golden prize”. BBC Sport (BBC). 29 tháng 7 năm 2000. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2013.
- ^ “Chelsea clinch Uefa Cup spot”. BBC Sport (BBC). 19 tháng 5 năm 2001. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2013.
- ^ “Van Nistelrooy nets Golden Boot”. BBC Sport (BBC). 11 tháng 5 năm 2003. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2013.
- ^ a ă Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênfits
- ^ “Drogba collects Golden Boot award”. BBC Sport (BBC). 18 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2013.
- ^ Prentice, David (23 tháng 12 năm 2013). “Suarez, MacKay, Dalglish... now how about some appreciation for Rodgers?”. Liverpool Echo. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2014.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênronaldo
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênMadeira
- ^ Herman, Martyn (24 tháng 5 năm 2009). “Anelka tops Premier League scoring charts”. Reuters. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2013.
- ^ “Terry calls for fresh investment to build on success”. The Irish Times. 11 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2013. (cần đăng ký mua)
- ^ “Player Profile – Robin Van Persie”. Premier League. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2013.
- ^ “Van Persie wins Premier League Golden Boot”. Arsenal.com (Arsenal FC). 14 tháng 5 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2013. Đã bỏ qua tham số không rõ
|df=
(trợ giúp) - ^ “Robin van Persie retains Barclays Golden Boot Award”. Premier League. 22 tháng 5 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2013. Đã bỏ qua tham số không rõ
|df=
(trợ giúp) - ^ “Luis Suarez & Tony Pulis win Barclays Premier League awards”. BBC Sport (BBC). 13 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2014.
- ^ “Aguero and Hart seal Golden Awards double for Man City”. Premier League. 25 tháng 5 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Tottenham's Harry Kane clinches Premier League Golden Boot”. Sky Sports. 15 tháng 5 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2016.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênThe Independent
- ^ “Mohamed Salah wins Golden Boot with new PL record”. The Independent. 13 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2018.
- ^ a ă â “Aubameyang, Salah and Mane share Golden Boot”. Premier League. 12 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2019.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- “Van Persie wins Premier League Golden Boot (1992–2012 Golden Boot Award winners list)”. Arsenal.com (Arsenal FC). 14 tháng 5 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2013. Đã bỏ qua tham số không rõ
|df=
(trợ giúp) - “A brief history of the English top division – List of Honours (List of Premier League champions)”. ESPN FC. ESPN Internet Ventures. 1 tháng 7 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2014.