Găng tay vàng Giải bóng đá Ngoại hạng Anh
Bước tới điều hướng
Bước tới tìm kiếm
Premier League Golden Glove | |
---|---|
![]() Joe Hart là một trong những cầu thủ đoạt giải nhiều nhất với 4 lần | |
Trao cho | Thủ môn giữ sạch lưới nhiều trận nhất trong một mùa giải Premier League |
Tài trợ | Cadbury |
Quốc gia | Anh |
Được trao bởi | Premier League |
Lần đầu tiên | 2005 |
Lần gần nhất | 2020 |
Đang nắm giữ | Ederson |
Nhiều danh hiệu nhất | Petr Čech và Joe Hart (4) |
Găng tay vàng Giải bóng đá Ngoại hạng Anh hằng năm được Hiệp hội bóng đá Anh tặng cho các Thủ môn giữ sạch lưới nhiều nhất (khi thủ môn không để đối phương ghi bàn trong một trận đấu) tại giải bóng đá Ngoại hạng Anh. Đối với nhà tài trợ, nó đã được gọi Barclays Golden Glove kể từ khi ra đời mùa bóng 2004-05. Ban đầu, Găng tay vàng chỉ được quyết định trong 1 trận đấu duy nhất, thủ môn phải giữ sạch lưới trận đó. Tuy nhiên, bắt đầu từ mùa bóng 2013–14, Găng tay vàng được chi sẽ bời các thủ môn với số trận giữ sạch lưới, bất kể số trận họ chơi.[1]
Người chiến thắng[sửa | sửa mã nguồn]

Petr Čech giành găng tay vàng năm 2005.
Cầu thủ (X) | Tên của cầu thủ và số thời gian họ giành được điểm (Nếu có nhiều hơn 1 người chiến thắng). |
---|---|
![]() |
Chỉ ra nhiều người đoạt giải trong cùng 1 mùa giải |
![]() |
Biểu thị câu lạc bộ vô địch Premier League trong mùa giải đó. |
Mùa giải | Cầu thủ | Quốc tịch | Câu lạc bộ | Giữ sạch lưới (trận) | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|
2004–05 | Cech, PetrPetr Čech | ![]() |
Chelsea![]() |
21 | [2] |
2005–06 | Reina, PepePepe Reina | ![]() |
Liverpool | 20 | [3] |
2006–07 | Reina, PepePepe Reina (2) | ![]() |
Liverpool | 19 | [4] |
2007–08 | Reina, PepePepe Reina (3) | ![]() |
Liverpool | 18 | [5][6] |
2008–09 | van der Sar, EdwinEdwin van der Sar | ![]() |
Manchester United![]() |
21 | [7] |
2009–10 | Cech, PetrPetr Čech (2) | ![]() |
Chelsea![]() |
17 | [3] |
2010–11 | Hart, JoeJoe Hart | ![]() |
Manchester City | 18 | [8][9] |
2011–12 | Hart, JoeJoe Hart (2) | ![]() |
Manchester City![]() |
17 | [10] |
2012–13 | Hart, JoeJoe Hart (3) | ![]() |
Manchester City | 18 | [11][12] |
2013–14![]() |
Cech, PetrPetr Čech (3) | ![]() |
Chelsea | 16 | [13] |
Szczęsny, WojciechWojciech Szczęsny | ![]() |
Arsenal | 16 | [13] | |
2014–15 | Hart, JoeJoe Hart (4) | ![]() |
Manchester City | 14 | [14] |
2015–16 | Cech, PetrPetr Čech (4) | ![]() |
Arsenal | 16 | [15] |
2016–17 | Thibaut Courtois | ![]() |
Chelsea![]() |
16 | [16] |
2017–18 | David de Gea | ![]() |
Manchester United | 18 | [17] |
2018–19 | Alisson Becker | ![]() |
Liverpool | 21 | [18] |
2019–20 | Ederson | ![]() |
Manchester City | 16 | [19] |
Thống kê theo quốc tịch[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia | Tổng cộng |
---|---|
![]() |
4 |
![]() |
4 |
![]() |
4 |
![]() |
1 |
![]() |
1 |
![]() |
1 |
![]() |
1 |
Thống kê theo câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ | Tổng cộng |
---|---|
Manchester City | 5 |
Liverpool | 4 |
Chelsea | 4 |
Arsenal | 2 |
Manchester United | 2 |
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Wright, Nick (ngày 18 tháng 5 năm 2015). “Who will win the Golden Glove? Hart, Fabianski, Mignolet, Forster and Courtois in contention”. Sky Sports. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2015.
- ^ Wilson, Steve (ngày 21 tháng 7 năm 2008). “Petr Cech signs five year extension at Chelsea with Michael Essien set to follow”. The Daily Telegraph. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2014.
- ^ a ă “Chelsea scoop hat-trick of Barclays awards”. Premier League. ngày 13 tháng 5 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2014.
- ^ Eaton, Paul (ngày 8 tháng 8 năm 2007). “Reina nets goalkeeping award”. Liverpool F.C. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Reina collects Barclays Golden Glove Award”. Premier League. ngày 15 tháng 5 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2014.
- ^ “Pepe Reina picks up Barclays Premier League golden gloves prize”. Liverpool Echo. ngày 15 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2014.
- ^ “English Premier League 2008–2009: Table”. Statto. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2015.
- ^ “Hart handed Barclays Golden Glove”. Premier League. ngày 20 tháng 5 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2014.
- ^ Clayton, David (ngày 8 tháng 5 năm 2013). “Hart wins Golden Glove award”. MCFC.com. Manchester City FC. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2014.
- ^ “Joe Hart wins Premier League Golden Glove award”. Manchester Evening News. ngày 14 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2014.
- ^ Booth, Mark (ngày 8 tháng 5 năm 2013). “Three in a row for Golden Hart”. MCFC.com. Manchester City FC. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2014.
- ^ “Stats Zone Premier League Goalkeeper of the Year”. FourFourTwo. Haymarket Media Group. ngày 31 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2014.
- ^ a ă “Suarez and Pulis claim Barclays season awards”. Premier League. ngày 13 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2014.
- ^ “Aguero and Hart seal Golden Awards double for Man City”. Premier League. ngày 25 tháng 5 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
- ^ Critchley, Mark (ngày 18 tháng 5 năm 2016). “Petr Cech: Arsenal goalkeeper wins Premier League Golden Glove award ahead of David De Gea”. The Independent. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2017.
- ^ https://thethao.vnexpress.net/tin-tuc/giai-ngoai-hang-anh/courtois-gianh-giai-gang-tay-vang-ngoai-hang-anh-3586994.html.
|title=
trống hay bị thiếu (trợ giúp) - ^ https://thethao.vnexpress.net/tin-tuc/giai-ngoai-hang-anh/de-gea-lan-dau-tien-gianh-giai-gang-tay-vang-3747962.html.
|title=
trống hay bị thiếu (trợ giúp) - ^ “Alisson nhận Găng Tay Vàng của Ngoại hạng Anh mùa này”.
- ^ France, Sam (26 tháng 7 năm 2020). “Ederson claims Premier League Golden Glove award for most clean sheets”. Goal.com. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2020.