Kyle Walker
![]() Walker tập luyện cùng Anh tại FIFA World Cup 2018 | ||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Kyle Andrew Walker[1] | |||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 28 tháng 5, 1990 | |||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Sheffield, Anh | |||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,83 m (6 ft 0 in) | |||||||||||||||||||||
Vị trí | Hậu vệ phải, Trung vệ | |||||||||||||||||||||
Thông tin câu lạc bộ | ||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Manchester City[2] | |||||||||||||||||||||
Số áo | 2 | |||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||||||||||
1997–2008 | Sheffield United | |||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||
2008–2009 | Sheffield United | 2 | (0) | |||||||||||||||||||
2008 | → Northampton Town (mượn) | 9 | (0) | |||||||||||||||||||
2009–2017 | Tottenham Hotspur | 183 | (4) | |||||||||||||||||||
2009–2010 | → Sheffield United (mượn) | 26 | (0) | |||||||||||||||||||
2010–2011 | → Queens Park Rangers (mượn) | 20 | (0) | |||||||||||||||||||
2011 | → Aston Villa (mượn) | 15 | (1) | |||||||||||||||||||
2017– | Manchester City | 118 | (3) | |||||||||||||||||||
Đội tuyển quốc gia‡ | ||||||||||||||||||||||
2009 | U19 Anh | 7 | (0) | |||||||||||||||||||
2010–2011 | U21 Anh | 7 | (0) | |||||||||||||||||||
2011– | Anh | 70 | (0) | |||||||||||||||||||
Thành tích
| ||||||||||||||||||||||
* Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ chuyên nghiệp chỉ được tính cho giải quốc gia và chính xác tính đến 23 tháng 5 năm 2021 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia chính xác tính đến 26 tháng 9 năm 2022 |
Kyle Andrew Walker (sinh ngày 28 tháng 5 năm 1990), là một cầu thủ bóng đá người Anh hiện đang thi đấu cho câu lạc bộ Manchester City và đội tuyển Anh ở vị trí hậu vệ phải và trung vệ.
Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Sheffield United[sửa | sửa mã nguồn]
Walker gia nhập học viện Sheffield United khi mới bảy tuổi sau khi nhận được lời đề nghị từ Football Unites, Racism Divides,anh được chọn vào đội hình chính thức vào năm 2008.Tháng 11 năm đó anh gia nhập câu lạc bộ Northampton Town theo một bản hợp đồng cho mượn.
Sau khi trở lại câu lạc bộ,Walker có trận đấu đầu tiên cho Sheffield United vào ngày 13 tháng 1 năm 2009,tại vòng 3 cúp FA đấu với Leyton Orient và đã thi đấu rất xuất sắc.
Tottenham Hotspur[sửa | sửa mã nguồn]
Vào ngày 22 tháng 6 năm 2009, Walker gia nhập câu lạc bộ Tottenham Hotspur cùng với hậu vệ Kyle Naughton với mức phí chuyển nhượng 9 triệu £,nhưng đã được cho mượn lại tới câu lạc bộ vùng Yorkshire trong mùa giải 2009–10 như một phần của hợp đồng.Sau khi trở lại, Walker có trận đấu đầu tiên cho Tottenham vào ngày 27 tháng 3 năm 2010, trong trận thắng 2–0 trước Portsmouth.
Manchester City[sửa | sửa mã nguồn]
Vào ngày 14 tháng 7 năm 2017, Walker đã ký một hợp đồng 5 năm với câu lạc bộ Manchester City trị giá 50 triệu bảng.[3]
Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến ngày 23 tháng 5 năm 2021.
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải ngoại hạng Anh | FA Cup | League Cup | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giải | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Sheffield United | 2008–09 | Championship | 2 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | — | 3 | 0 | 7 | 0 | |
Northampton Town (mượn) | 2008–09 | League One | 9 | 0 | — | — | — | — | 9 | 0 | ||||
Tottenham Hotspur | 2009–10 | Premier League | 2 | 0 | — | — | — | — | 2 | 0 | ||||
2010–11 | Premier League | 1 | 0 | — | — | 0 | 0 | — | 1 | 0 | ||||
2011–12 | Premier League | 37 | 2 | 5 | 0 | 0 | 0 | 5 | 0 | — | 47 | 2 | ||
2012–13 | Premier League | 36 | 0 | 1 | 0 | 2 | 0 | 11 | 0 | — | 50 | 0 | ||
2013–14 | Premier League | 26 | 1 | 1 | 0 | 3 | 0 | 4 | 0 | — | 34 | 1 | ||
2014–15 | Premier League | 15 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | 3 | 0 | — | 21 | 0 | ||
2015–16 | Premier League | 33 | 1 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 35 | 1 | ||
2016–17 | Premier League | 33 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 5 | 0 | — | 39 | 0 | ||
Tổng cộng | 183 | 4 | 10 | 0 | 8 | 0 | 28 | 0 | — | 229 | 4 | |||
Sheffield United (mượn) | 2009–10 | Championship | 26 | 0 | 2 | 0 | — | — | — | 28 | 0 | |||
Queens Park Rangers (mượn) | 2010–11 | Championship | 20 | 0 | — | — | — | — | 20 | 0 | ||||
Aston Villa (mượn) | 2010–11 | Premier League | 15 | 1 | 3 | 1 | — | — | — | 18 | 2 | |||
Manchester City | 2017–18 | Premier League | 32 | 0 | 3 | 0 | 6 | 0 | 7 | 0 | — | 48 | 0 | |
2018–19 | Premier League | 33 | 1 | 5 | 0 | 3 | 1 | 10 | 0 | 1 | 0 | 52 | 2 | |
2019–20 | Premier League | 29 | 1 | 2 | 0 | 4 | 0 | 6 | 0 | 1 | 0 | 42 | 1 | |
2020–21 | Premier League | 24 | 1 | 3 | 1 | 4 | 0 | 10 | 0 | — | 41 | 2 | ||
Tổng cộng | 118 | 3 | 13 | 1 | 17 | 1 | 33 | 0 | 2 | 0 | 183 | 5 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 372 | 8 | 30 | 2 | 25 | 1 | 61 | 0 | 5 | 0 | 493 | 11 |
Đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến ngày 26 tháng 9 năm 2022.[4]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Anh | 2011 | 2 | 0 |
2012 | 2 | 0 | |
2013 | 6 | 0 | |
2015 | 3 | 0 | |
2016 | 10 | 0 | |
2017 | 9 | 0 | |
2018 | 12 | 0 | |
2019 | 4 | 0 | |
2020 | 5 | 0 | |
2021 | 12 | 0 | |
2022 | 5 | 0 | |
Tổng cộng | 70 | 0 |
Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]
Manchester City
- Premier League: 2017–18, 2018–19, 2020–21, 2021–22
- FA Cup: 2018–19
- EFL Cup: 2017–18, 2018–19, 2019–20, 2020–21
- FA Community Shield: 2018, 2019
Cá nhân
- Vô địch hạng nhất Anh, 2010–11, QPR
- Đội hình tiêu biểu giải vô địch U21 châu Âu: 2011[5]
- Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất năm của PFA: 2012
- Đội hình tiêu biểu của PFA:2011–12
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Premier League clubs submit squad lists”. premierleague.com. Premier League. ngày 1 tháng 9 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2010.
- ^ “Kyle Walker chính thức tới Man City, trở thành hậu vệ đắt giá nhất thế giới”. Thể thao & Văn hóa. ngày 14 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Kyle Walker chính thức tới Man City, trở thành hậu vệ đắt giá nhất thế giới”.
- ^ Walker.html “Kyle Walker” Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2014. - ^ Wilson, Jeremy (ngày 8 tháng 8 năm 2011). “Tottenham Hotspur defender Kyle Walker set to make England debut against Holland”. The Daily Telegraph. Luân Đôn. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2011.
- Hậu vệ bóng đá
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá Tottenham Hotspur F.C.
- Cầu thủ bóng đá Aston Villa F.C.
- Cầu thủ bóng đá Queens Park Rangers F.C.
- Sinh năm 1990
- Cầu thủ bóng đá Anh
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Anh
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2018
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Anh
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2022