Youssoufa Moukoko

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Youssoufa Moukoko
Moukoko trong màu áo Borussia Dortmund năm 2023
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Youssoufa Moukoko[1]
Ngày sinh 20 tháng 11, 2004 (19 tuổi)[2]
Nơi sinh Yaoundé, Cameroon
Chiều cao 1,79 m[2]
Vị trí Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
Borussia Dortmund
Số áo 18
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2014–2016 FC St. Pauli
2016–2020 Borussia Dortmund
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2020– Borussia Dortmund 75 (17)
2021–2022 Borussia Dortmund II 2 (1)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2017 U-16 Đức 4 (3)
2020– U-20 Đức 2 (0)
2021– U-21 Đức 13 (12)
2022– Đức 2 (0)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Đức
Giải vô địch bóng đá U-21 châu Âu
Vô địch 2021
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 19:01, 4 tháng 5 năm 2024 (UTC)
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 19:31, 26 tháng 3 năm 2024 (UTC)

Youssoufa Moukoko (sinh ngày 20 tháng 11 năm 2004) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Borussia Dortmund tại Bundesliga. Sinh ra ở Cameroon, anh thi đấu cho Đội tuyển bóng đá quốc gia Đức.

Thời niên thiếu[sửa | sửa mã nguồn]

Moukoko sinh ra và lớn lên ở quận Briqueterie, nơi chủ yếu là người Hồi giáo sống, ở thủ đô Yaoundé của Cameroon trong mười năm đầu đời. Theo lời kể của chính mình, anh đã mong muốn trở thành cầu thủ bóng đá khi mới 4 tuổi khi xem trận bán kết UEFA Champions League 2009 giữa ChelseaBarcelona trên truyền hình. Cho đến năm 2022, cha mẹ ruột của anh là Joseph Moukoko (* 1951), sống ở Hamburg với tư cách là công dân Đức từ những năm 1990. Vợ của ông Joseph là Marie và bà đã hạ sinh Youssoufa khi mới 16 tuổi.[3] Vào mùa hè năm 2014, ông Joseph Moukoko đưa con trai Youssoufa đến Đức. Do vậy, Youssoufa mang cả quốc tịch Cameroon lẫn Đức.[4]

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Sự nghiệp ban đầu ở Cameroon và Hamburg[sửa | sửa mã nguồn]

Theo những lời riêng của chính mình thì Moukoko không chơi bóng đá có tổ chức ở Cameroon mà chỉ chơi bóng đá đường phố.[5] Sau khi chuyển đến Đức, anh chơi cho đội Junior D của FC St. Pauli (hay còn gọi là đội U-13) từ tháng 10 năm 2014. Vì mùa giải đã kết thúc vào thời điểm này nên ban đầu Moukoko chỉ thi đấu ở các giải đấu trong nhà,[6] nơi anh thường xuyên là Vua phá lưới.[7] Nhờ tài năng vượt trội, anh đã được đôn lên đội trẻ Kiezkicker C1 (đội U-15) khi mới 11 tuổi vào mùa giải 2015–16, nơi anh ghi 23 bàn sau 13 trận ở vị trí tiền đạo ở giải trẻ khu vực C ở giải đấu của mình.

Borussia Dortmund[sửa | sửa mã nguồn]

2016–20: Sự nghiệp cầu thủ trẻ[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 7 năm 2016, anh chuyển đến học viện cầu thủ trẻ của Borussia Dortmund. Trong thời gian đó, anh là cầu thủ 13 tuổi duy nhất tại U-17 Bundesliga cho Dortmund. Moukoko chuyển đến đội U-19 trong mùa giải 2019–20 ở tuổi 14, ghi sáu bàn trong trận đầu tiên tại U-19 Bundesliga trong chiến thắng 9–2 trước Wuppertaler SV.[8] Anh đã ra mắt tại UEFA Youth League vào ngày 17 tháng 9 năm 2019 trong trận gặp FC Barcelona, ​​trở thành cầu thủ trẻ nhất được ra sân tại giải đấu này.[9] Vào ngày 23 tháng 10 năm 2019, Moukoko ghi bàn mở tỷ số trong trận đấu với Inter Milan và đồng thời trở thành cầu thủ ghi bàn trẻ nhất tại UEFA Youth League.[10] Trong suốt thời gian gắn bó với học viện cầu thủ trẻ của Dortmund, Moukoko đã ghi 141 bàn chỉ sau 88 trận cho đội U-17 và U-19 của Dortmund.[11]

Mùa giải 2020–21[sửa | sửa mã nguồn]

Kể từ tháng 1 năm 2020, Moukoko cũng được phép tập luyện cùng đội một của BVB dưới sự dẫn dắt của Lucien Favre.[12] Do giới hạn độ tuổi trước đây của DFB đã được thay đổi vào năm 2020. Do vậy, anh đủ điều kiện để thi đấu ở Bundesliga sau sinh nhật thứ 16 của mình.[13] Vào ngày 21 tháng 11, một ngày sau khi bước sang tuổi 16, anh ra mắt cho Dortmund trong trận chiến thắng 5–2 trước Hertha BSC khi vào sân thay người ở phút thứ 85 cho Erling Haaland.[14] Sau trận này, anh trở thành cầu thủ trẻ nhất trong lịch sử giải đấu và phá kỷ lục trước đó là 16 tuổi 334 ngày do Nuri Şahin nắm giữ.[15]

Vào ngày 8 tháng 12, Moukoko có trận ra mắt cho Dortmund tại UEFA Champions League khi vào sân thay người trước Zenit Sankt Peterburg, trở thành cầu thủ trẻ nhất trong lịch sử giải đấu khi mới 16 tuổi 18 ngày. Bên cạnh đó, anh đã phá vỡ kỷ lục trước đó do Celestine Babayaro nắm giữ là 16 năm 87 ngày.[16] Anh đá trận đầu tiên cho Dortmund ở Bundesliga vào ngày 15 tháng 12 trước Werder Bremen[17] và ghi bàn thắng đầu tiên ba ngày sau đó vào lưới Union Berlin.[18] Anh trở thành cầu thủ ghi bàn trẻ nhất trong lịch sử Bundesliga khi mới 16 tuổi 28 ngày và vượt qua kỷ lục 17 tuổi 34 ngày do Florian Wirtz nắm giữ.[19] Moukoko đã chơi 14 trận ở Bundesliga trong mùa giải 2020–21 dưới sự dẫn dắt của Favre và người kế nhiệm Edin Terzić ở vị trí tiền đạo phía sau Erling Haaland (một lần trong 11 trận xuất phát), trong đó anh ghi được 3 bàn thắng. Cuối tháng 3 năm 2021, anh dính chấn thương và phải nghỉ thi đấu đến cuối mùa giải.

2021–nay[sửa | sửa mã nguồn]

Moukoko trong trận giữa Borussia DortmundTSV Schott Mainz tại DFB-Pokal 2023–24 vào ngày 12 tháng 8 năm 2023

Trong mùa giải 2021–22, dưới sự dẫn dắt của tân huấn luyện viên trưởng Marco Rose, Moukoko là lựa chọn trong vị trí tiền đạo sau Haaland, Donyell Malen và đôi khi là Steffen Tigges. Sau chín trận cho đội một, anh đã thực hiện pha kiến tạo chuẩn bị một bàn thắng trong trận thắng 3–2 trước Hoffenheim, anh lần đầu tiên ra sân cho đội hai chơi ở giải hạng 3 (3. Liga) vào cuối tháng 11 năm 2021. Moukoko thi đấu tổng cộng 16 trận ở Bundesliga và ghi 2 bàn. Anh cũng đã giành chức vô địch DFB-Pokal cùng câu lạc bộ, danh hiệu đầu tiên của anh trong sự nghiệp bóng đá chuyên nghiệp.

Khi mùa giải 2022–23 bắt đầu, Moukoko được sử dụng thường xuyên hơn sau sự ra đi của Haaland và Tigges, cũng như khi Sébastien Haller, người thay thế Haaland mới ký hợp đồng, bị ốm. Anh ghi bàn thắng đầu tiên trong mùa giải trong chiến thắng lội ngược dòng 3-1 của Dortmund trước SC Freiburg.[20][21] Vào ngày 17 tháng 9 năm 2022, anh ghi bàn thắng quyết định cho Dortmund trước FC Schalke 04Revierderby.[22] Vào ngày 5 tháng 11, anh ghi hai bàn trong chiến thắng 3–0 trước VfL Bochum, trở thành cầu thủ độ tuổi thanh thiếu niên đầu tiên ghi 10 bàn thắng tại Bundesliga.

Vào tháng 1 năm 2023, Moukoko này gia hạn hợp đồng với câu lạc bộ đến tháng 6 năm 2026.[23]

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Moukoko từng chơi cho đội tuyển U-16 quốc gia Đức lần đầu tiên vào ngày 11 tháng 9 năm 2017 trong chiến thắng 3–1 trước Áo. Hai ngày sau, trong trận đấu thứ hai gặp đối thủ chung, anh ghi cả hai bàn thắng cho Đức trong chiến thắng 2–1. Khi đó, anh là cầu thủ trẻ nhất của đội U-16. Để bảo vệ Moukoko khỏi quá nhiều sự chú ý của giới truyền thông, BVB và DFB đã quyết định không tiếp tục sử dụng anh ấy trong các đội được chọn vào thời điểm hiện tại.[24]

Vào tháng 3 năm 2021, anh được gọi vào đội U-21 Đức nhưng dính chấn thương trong quá trình tập luyện, khiến anh phải nghỉ thi đấu cho đến cuối mùa giải 2020–21.[25] Sau đó, anh đã đóng góp hai bàn thắng trong trận ra mắt cho đội U-21 vào ngày 2 tháng 9 năm 2021 để giúp Đức giành chiến thắng 6-0 trước San Marino. Moukoko do đó trở thành cầu thủ trẻ nhất từ trước đến nay và là cầu thủ ghi bàn (cú đúp) cho đội U-21 Đức.[26]

Vào ngày 10 tháng 11 năm 2022, anh được triệu tập vào đội tuyển quốc gia Đức tham dự FIFA World Cup 2022 tại Qatar.[27] Anh ra mắt trong trận giao hữu trước giải đấu với Oman vào ngày 16 tháng 11 và trở thành cầu thủ trẻ nhất ra mắt đội tuyển quốc gia Đức kể từ Uwe Seeler năm 1954.[28]

Vào ngày 23 tháng 11, anh ra mắt tại World Cup trước Nhật Bản khi thay thế Serge Gnabry ở phút 90. Anh trở thành cầu thủ Đức trẻ nhất từng góp mặt ở World Cup khi mới 18 tuổi 3 ngày.[29]

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Moukoko có bốn anh chị em.[30] Anh trai của anh, Borel, từng chơi cho Ferizaj.[31] Anh là một người theo đạo Hồi giáo và luôn cầu nguyện trong phòng thay đồ.[32]

Nghi ngờ gian lận tuổi tác[sửa | sửa mã nguồn]

Dựa trên một số thông tin không chính xác và tranh cãi về tuổi của Youssoufa Moukoko, anh ấy đã bị cáo buộc gian lận tuổi tác của chính mình.[33][34][35] Tuy nhiên, nhiều nguồn thông tin khác cho rằng những thông tin này chỉ là tin đồn và không có căn cứ.

Theo một số báo cáo, có một giấy khai sinh được công bố cho thấy Moukoko sinh vào ngày 19 tháng 7 năm 2000, tức là Moukoko 22 tuổi, chứ không phải 18 tuổi như đã tuyên bố.[33] Tuy nhiên, tính xác thực của giấy khai sinh này vẫn chưa rõ ràng.[34]

Một số thông tin khác cho rằng Moukoko cao tuổi hơn so với tuổi thật của mình. Tuy nhiên, những thông tin này chưa được kiểm nghiệm.

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 4 tháng 5 năm 2024[36]
Số lần ra sân và bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộ Mùa giải Giải vô địch Cúp quốc gia[a] Châu lục Khác Tổng cộng
Hạng đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Borussia Dortmund 2020–21 Bundesliga 14 3 0 0 1[b] 0 0 0 15 3
2021–22 Bundesliga 16 2 2 0 3[c] 0 1[d] 0 22 2
2022–23 Bundesliga 26 7 3 0 6[b] 0 35 7
2023–24 Bundesliga 20 5 3 1 4[b] 0 27 6
Tổng cộng 76 17 8 1 14 0 1 0 99 18
Borussia Dortmund II 2021–22 3. Liga 2 1 2 1
Tổng cộng sự nghiệp 78 18 8 1 14 0 1 0 101 19
  1. ^ Bao gồm DFB-Pokal
  2. ^ a b c Ra sân tại UEFA Champions League
  3. ^ Ra sân một lần tại UEFA Champions League, ra sân hai lần tại UEFA Europa League
  4. ^ Ra sân tại DFL-Supercup

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 23 tháng 11 năm 2022[37]
Số lần ra sân và bàn thắng của đội tuyển quốc gia và năm
Đội tuyển quốc gia Năm Trận Bàn
Đức 2022 2 0
Tổng cộng 2 0

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Borussia Dortmund

Đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

U-21 Đức

Cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “FIFA World Cup Qatar 2022 – Squad list: Germany (GER)” (PDF) (bằng tiếng Anh). FIFA. 20 tháng 11 năm 2022. tr. 13. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2024.
  2. ^ a b “Youssoufa Moukoko” (bằng tiếng Đức). Borussia Dortmund. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2024.
  3. ^ Peters, Steffen (11 tháng 2 năm 2024). “Das ist BVB-Star Youssoufa Moukoko: Herkunft, Alter, Eltern, Freundin & Gehalt” [Đây là siêu sao BVB Youssoufa Moukoko: Nguồn gốc, tuổi, cha mẹ, bạn gái và luơng]. wettfreunde.net (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2024.
  4. ^ “Borussia Dortmund: Dokumente belegen Alter von Moukoko” [Borussia Dortmund: Tài liệu chứng minh tuổi của Moukoko]. goal.com (bằng tiếng Đức). 15 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2024.
  5. ^ Schulte-Bockum, Marie (14 tháng 10 năm 2019). “Moukoko spricht zum ersten Mal: So plant das Wunderkind den Durchbruch” [Moukoko lần đầu tiên lên tiếng: Đây là cách thần đồng lên kế hoạch đột phá]. Focus (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2024.
  6. ^ “BVB-Juwel Youssoufa Moukoko und seine Anfänge beim FC St. Pauli: "In den ersten Wochen hatte ich keine Fußballschuhe" [Viên ngọc BVB Youssoufa Moukoko và sự khởi đầu của anh ấy tại FC St. Pauli: “Trong vài tuần đầu tiên, tôi không có đôi giày bóng đá nào”]. goal.com (bằng tiếng Đức). 4 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2024.
  7. ^ Schatz, Remo (13 tháng 5 năm 2016). “Zwölfjähriges Wunderkind: BVB schnappt sich DFB-Hoffnung” [Thần đồng 12 tuổi: BVB giành lấy tia hi vọng của DFB]. Fussball Transfers (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2024.
  8. ^ Benjamaa, Mostafa (12 tháng 8 năm 2019). “Youssoufa Moukoko Scores 6 Goals in BVB U19 Debut”. Ultimate Borussia (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2024.
  9. ^ Wöckener, Lutz (17 tháng 9 năm 2019). “Debüt in der Youth League: Moukoko führt BVB zum Sieg über den FC Barcelona” [Ra mắt tại Youth League: Moukoko giúp BVB giành chiến thắng trước FC Barcelona]. Die Welt (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2024.
  10. ^ “Inter vs Dortmund | UEFA Youth League 2019/20”. UEFA (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2024.
  11. ^ Pusinelli, Alastair (25 tháng 2 năm 2021). “Dortmund star is the "best wonderkid in FM history". RealSport101 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2024.
  12. ^ Loyda, Stefan (26 tháng 12 năm 2019). “Laut Medienbericht - BVB-Jahrhunderttalent Moukoko darf bei den Profis mittrainieren” [Theo báo chí đưa tin - Tài năng thế kỷ của BVB Moukoko được phép tập luyện cùng đội một]. RevierSport online (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2024.
  13. ^ Bourgeois, Blaise (9 tháng 6 năm 2024). “Dortmund remaining cautious over Youssoufa Moukoko's development”. OneFootball (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2024.
  14. ^ “Viererpack in Berlin: Gegen Haaland ist kein Kraut gewachsen” [Bốn bàn ở Berlin: Không ai chống cự được Haaland]. kicker (bằng tiếng Đức). 20 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2024.
  15. ^ “Golden Boy Erling Haaland hits four as five-star Borussia Dortmund crush Hertha Berlin”. Bundesliga (bằng tiếng Anh). 23 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2024.
  16. ^ “Youngest Champions League players: Moukoko, Yamal, Babayaro, Cherki, Halilović, Tielemans”. UEFA (bằng tiếng Anh). 13 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2024.
  17. ^ “Pavlenkas Patzer beschert Terzic einen Einstand nach Maß” [Sai lầm của Pavlenka giúp Terzic có màn ra mắt hoàn hảo]. kicker (bằng tiếng Đức). 15 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2024.
  18. ^ “Youssoufa Moukoko becomes youngest ever Bundesliga scorer for Borussia Dortmund against Union Berlin”. Bundesliga (bằng tiếng Anh). 22 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2024.
  19. ^ “The top 10 youngest goalscorers in Bundesliga history”. Bundesliga (bằng tiếng Anh). 11 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2024.
  20. ^ “Borussia Dortmund 3-1 SC Freiburg (Aug 12, 2022) Final Score”. ESPN (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2024.
  21. ^ “Dortmund stage late comeback to claim 3-1 win at Freiburg”. ESPN (bằng tiếng Anh). 17 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2024.
  22. ^ “Dortmund win the Revierderby vs Schalke thanks to 17-year-old Moukoko”. Marca (bằng tiếng Anh). 17 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2024.
  23. ^ “Moukoko gia hạn với Dortmund, Ziyech được nhiều đội bóng theo đuổi”. Báo điện tử VTV. 24 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2024.
  24. ^ “Nur zwei Spieler in DFB-Kadern” [Chỉ có hai cầu thủ trong đội hình Đức]. Borussia Dortmund Nachwuchs (bằng tiếng Đức). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2024.
  25. ^ “Borussia Dortmund teenager Youssoufa Moukoko ruled out for remainder of the season”. Bundesliga (bằng tiếng Anh). 6 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2024.
  26. ^ “Jubilar Moukoko mit Doppelpack: Deutschlands neuformierte U 21 feiert klaren Sieg” [Kỷ niệm Moukoko bằng cú đúp: U21 Đức mới thành lập ăn mừng chiến thắng rõ ràng]. kicker (bằng tiếng Đức). 2 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2024.
  27. ^ “Germany World Cup squad: Borussia Dortmund's 17-year-old forward Youssoufa Moukoko called up for Qatar”. Sky Sports (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2024.
  28. ^ KGaA, Borussia Dortmund GmbH & Co (10 tháng 5 năm 2024). “Moukoko makes senior international debut for Germany”. Borussia Dortmund (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2024.
  29. ^ “Moukoko knackt 64 Jahre alten Rekord - Musiala Fünfter” [Moukoko phá kỷ lục 64 tuổi - Musiala thứ năm]. kicker (bằng tiếng Đức). 23 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2024.
  30. ^ Naber, Ibrahim (14 tháng 10 năm 2017). “BVB: Die rätselhafte Spur des Fußball-Wunderkindes” [BVB: Dấu vết bí ẩn của thần đồng bóng đá]. Die Welt (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2024.
  31. ^ “Youssoufa Moukoko: Who is the Borussia Dortmund and Germany teenaged striker?”. Bundesliga (bằng tiếng Anh). 9 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2024.
  32. ^ KGaA, Borussia Dortmund GmbH & Co (8 tháng 5 năm 2024). “Early bloomer Youssoufa Moukoko finally turns 18”. www.bvb.de (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2024.
  33. ^ a b “Bundesliga - Moukoko's real age finally revealed”. Mundo Deportivo USA (bằng tiếng Anh). 10 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2024.
  34. ^ a b “Moukoko scandal: Germans speculate he is 22 years old instead of 18”. Mundo Deportivo USA (bằng tiếng Anh). 14 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2024.
  35. ^ Meade, Samuel (13 tháng 1 năm 2023). “Youssoufa Moukoko 'caught up in age fraud storm' amid claims he's 22 not 18”. Daily Mirror (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2024.
  36. ^ Youssoufa Moukoko tại WorldFootball.net Sửa dữ liệu tại Wikidata
  37. ^ Youssoufa Moukoko tại National-Football-Teams.com
  38. ^ “Highlights, report: Germany beat Portugal for third U21 EURO title”. UEFA (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. 6 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2024.
  39. ^ “Goldene Fritz-Walter-Medaillen an Brand, Adeyemi und Moukoko” [Huy chương vàng cho Brand, Adeyemi và Moukoko]. DFB (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2024.
  40. ^ “Die Preisträger 2023” [Những người giành giải 2023]. DFB (bằng tiếng Đức). 25 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2024.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]