Nuri Şahin

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nuri Subasa
Şahin cùng Antalyaspor năm 2021
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Nuri Şahin
Ngày sinh 5 tháng 9, 1988 (34 tuổi)
Nơi sinh Lüdenscheid, Tây Đức
Vị trí Tiền vệ
Thông tin câu lạc bộ
Đội hiện nay
Antalyaspor
(huấn luyện viên)
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
RSV Meinerzhagen
2000–2005 Borussia Dortmund
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2005–2008 Borussia Dortmund II 5 (1)
2005–2011 Borussia Dortmund 135 (13)
2007–2008Feyenoord (mượn) 29 (6)
2011–2014 Real Madrid 4 (0)
2012–2013Liverpool (mượn) 7 (1)
2013–2014Borussia Dortmund (mượn) 49 (5)
2014–2018 Borussia Dortmund 39 (3)
2018–2020 Werder Bremen 36 (1)
2020–2021 Antalyaspor 36 (0)
Đội tuyển quốc gia
2003 Thổ Nhĩ Kỳ U16 2 (0)
2004–2005 Thổ Nhĩ Kỳ U17 21 (5)
2004–2005 Thổ Nhĩ Kỳ U19 6 (0)
2007–2008 Thổ Nhĩ Kỳ U21 11 (5)
2005–2017 Thổ Nhĩ Kỳ 51 (2)
Các đội đã huấn luyện
2021– Antalyaspor
Thành tích
Feyenoord
Vô địch KNVB Cup 2008
Real Madrid
Vô địch La Liga 2012
Borussia Dortmund
Vô địch Bundesliga 2011
Á quân UEFA Champions League 2013
Vô địch DFL-Supercup 2013
Á quân DFB-Pokal 2014
Vô địch DFL-Supercup 2014
Đại diện cho  Thổ Nhĩ Kỳ
Bóng đá nam
U-17 Euro Cup
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Ý 2005 Đội bóng
* Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ chuyên nghiệp chỉ được tính cho giải quốc gia

Nuri Şahin (sinh ngày 05 tháng 09 năm 1988), tại Lüdenscheid, Tây Đức, là một cựu cầu thủ bóng đá và huấn luyện viên Người Thổ Nhĩ Kỳ, gốc Đức, hiện tại đang huấn luyện cho Antalyaspor.

Ngày 6 tháng 8 năm 2005, ở tuổi 16, 334 ngày, Sahin thiết lập một kỷ lục bằng cách trở thành cầu thủ trẻ đã chơi tại Bundesliga rồi sau đó trở thành cầu thủ trẻ nhất ghi bàn tại Bundesliga vào ngày 25 tháng 11 khi ghi bàn cho Borussia Dortmund trước FC Nuremberg.

Ngày 5 tháng 7 năm 2007, Sahin đến Feyenoord vào một thỏa thuận cho mượn một năm, nơi anh đã được đoàn tụ với Bert van Marwijk, HLV cũ của mình tại Borussia Dortmund.

Sahin trở về Dortmund, nơi anh đóng một vai trò quan trọng trong mùa giải 2009-10, khi ra sân 33 trong 34 trận. Anh kết thúc mùa giải với bốn bàn thắng và tám đường chuyền thành bàn. Sahin giành chức vô địch Bundesliga với Dortmund mùa giải 2010-11. Sau một mùa giải thuyết phục, anh được bình chọn là cầu thủ xuất sắc nhất của mùa giải tại Bundesliga năm 2011.

Ngày 9 tháng 5 năm 2011, trong một buổi họp báo tại Signal Iduna Park, Sahin tuyên bố rời Borussia Dortmund để ký một hợp đồng sáu năm với Real Madrid. Lệ phí chuyển nhượng được cho là khoảng 10 triệu, kèm theo một điều khoản mua lại với giá 6.500.000€. Anh tuyên bố lý do gia nhập Real Madrid là bởi vì José Mourinho và cơ hội chơi cho một câu lạc bộ lớn.

Vào tháng 4 năm 2018, sau khi giã từ thi đấu quốc tế cho đội tuyển Thổ Nhĩ Kỳ, anh theo học vào hệ kinh doanh tại Đại học Harvard để thực hiện giấc mơ tốt nghiệp đại học mà anh chưa thực hiện.

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 28 tháng 9 năm 2017.
Câu lạc bộ Giải đấu Cúp quốc gia châu Âu1 Khác2 Tổng cộng
Câu lạc bộ Giải đấu Mùa giải Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Đức Bundesliga DFB-Pokal Châu Âu Tổng cộng
Borussia Dortmund Bundesliga 2005–06 23 1 0 0 1 0 24 1
2006–07 24 0 1 0 25 0
Tổng cộng 47 1 1 0 1 0 49 1
Borussia Dortmund II Regionalliga Nord 2006–07 4 0 4 0
Hà Lan Eredivisie KNVB Cup Châu Âu Tổng cộng
Feyenoord (mượn) Eredivisie 2007–08 29 6 3 0 32 6
Đức Bundesliga DFB-Pokal Châu Âu Tổng cộng
Borussia Dortmund II Regionalliga West 2008–09 1 1 1 1
Borussia Dortmund Bundesliga 2008–09 25 2 2 0 1 0 28 2
2009–10 33 4 3 2 36 6
2010–11 30 6 2 0 8 2 40 8
Tổng cộng3 88 12 7 2 9 2 104 16
Tây Ban Nha La Liga Copa del Rey Châu Âu Tổng cộng
Real Madrid La Liga 2011–12 4 0 2 1 4 0 10 1
Anh Premier League FA Cup Châu Âu Khác Tổng cộng
Liverpool (mượn) Premier League 2012–13 7 1 0 0 4 0 1 2 12 3
Đức Bundesliga DFB-Pokal Châu Âu Tổng cộng
Borussia Dortmund (mượn) Bundesliga 2012–13 15 3 0 0 3 0 0 0 18 3
2013–14 34 2 4 0 9 0 1 0 48 2
Borussia Dortmund Bundesliga 2014–15 7 1 0 0 2 0 0 0 5 1
2015–16 9 0 0 0 3 0 0 0 12 0
2016–17 5 0 1 0 3 1 0 0 9 1
2017–18 3 1 1 0 0 0 1 0 5 1
Tổng cộng 73 7 6 0 20 0 1 0 101 7
Tổng cộng sự nghiệp 253 28 19 3 38 2 2 2 313 35

Đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 6 tháng 10 năm 2017[1]
Thổ Nhĩ Kỳ
Năm Trận Bàn
2005 1 1
2006 9 0
2007 1 0
2008 4 0
2009 5 0
2010 5 0
2011 1 0
2012 11 1
2013 7 0
2014 3 0
2015 0 0
2016 4 0
2017 1 0
Tổng cộng 52 2

Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Bàn thắng của Thổ Nhĩ Kỳ in đậm:

# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 8 tháng 10 năm 2005 Sân vận động Olympic Atatürk, Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ  Đức 2–0 2–1 Giao hữu
2. 24 tháng 5 năm 2012 Red Bull Arena, Salzburg, Áo  Gruzia 2–0 3–1 Giao hữu

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Nuri.html “Nuri Şahin” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2011.