Đội tuyển bóng đá quốc gia Burundi
![]() | |||
| Biệt danh | Les Hirondelles (Chim nhạn) | ||
|---|---|---|---|
| Hiệp hội | Liên đoàn bóng đá Burundi (Fédération de Football du Burundi) | ||
| Liên đoàn châu lục | CAF (châu Phi) | ||
| Huấn luyện viên trưởng | Joslin Bipfubusa | ||
| Đội trưởng | Saido Berahino | ||
| Thi đấu nhiều nhất | Karim Nizigiyimana (54) | ||
| Ghi bàn nhiều nhất | Fiston Abdul Razak (19) | ||
| Sân nhà | Sân vận động Hoàng tử Louis Rwagasore | ||
| Mã FIFA | BDI | ||
| |||
| Hạng FIFA | |||
| Hiện tại | 141 | ||
| Cao nhất | 96 (8.1993) | ||
| Thấp nhất | 160 (7.1998) | ||
| Hạng Elo | |||
| Hiện tại | 147 | ||
| Cao nhất | 89 (13.12.1998) | ||
| Thấp nhất | 168 (13.12.2019) | ||
| Trận quốc tế đầu tiên | |||
(Kampala, Uganda; 9.10.1964)[3] | |||
| Trận thắng đậm nhất | |||
(Bujumbura, Burundi; 11.3.2017) | |||
| Trận thua đậm nhất | |||
(Cameroon; 24.12.1977)[3] | |||
| Sồ lần tham dự | (Lần đầu vào năm -) | ||
| Kết quả tốt nhất | - | ||
| Cúp bóng đá châu Phi | |||
| Sồ lần tham dự | 1 (Lần đầu vào năm 2019) | ||
| Kết quả tốt nhất | Vòng bảng (2019) | ||
Đội tuyển bóng đá quốc gia Burundi (tiếng Pháp: Équipe du Burundi de football, tiếng Kirundi: Umurwi nserukira gihugu w'umupira w'amaguru w'u Burundi) có biệt danh The Swallows (tiếng Pháp: Les Hirondelles; tiếng Kirundi: Intamba m'Urugamba), đại diện cho Burundi trong các giải đấu bóng đá quốc tế và được điều hành bởi Liên đoàn Bóng đá Burundi. Đội chưa từng giành quyền tham dự FIFA World Cup. Trước đây, Burundi từng suýt giành vé tham dự Cúp bóng đá châu Phi 1994, nhưng thua Guinea ở loạt sút luân lưu trong trận play-off. Tuy nhiên, năm 2019, đội lần đầu tiên giành quyền tham dự một giải đấu lớn, tham dự vòng chung kết Cúp bóng đá châu Phi tại bảng B. Tại giải năm đó, đội đã để thua cả ba trận trước Madagascar, Nigeria và Guinée, do đó rời giải ngay từ vòng bảng mà không ghi được bàn thắng nào.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Khởi đầu khó khăn (1974–1992)
[sửa | sửa mã nguồn]Đội bóng Burundi được thành lập năm 1971 bởi Liên đoàn Bóng đá Burundi. Trận đấu đầu tiên của The Swallows là trận vòng loại Cúp bóng đá châu Phi 1976 gặp Somalia, kết thúc với chiến thắng 2–0. Sau đó, họ thua 0–1 ở lượt về nhưng vẫn vào vòng tiếp theo gặp Ai Cập, thua chung cuộc 0–5 và bị loại. Phải 17 năm sau, Burundi mới thi đấu trận vòng loại Cúp bóng đá châu Phi tiếp theo. Trong 20 năm đầu tiên, đội thi đấu 20 trận, giành 6 chiến thắng, 2 trận hòa và 12 thất bại.
Bỏ lở cơ hội tham dự giải đấu (1992–1998)
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 1992, Burundi lần đầu tham gia vòng loại FIFA World Cup, nhưng bị loại ngay vòng đầu sau một chiến thắng (1–0 trước Ghana), một trận hòa (0–0 trước Algeria) và hai trận thua ở lượt về, xếp cuối bảng. Burundi sau đó đồng hạng nhất ở vòng loại Cúp bóng đá châu Phi 1994 nhưng thua Guinea ở trận play-off trên chấm luân lưu. Do Nội chiến Burundi, đội rút lui khỏi vòng loại Cúp bóng đá châu Phi 1996 và 1998. Mặc dù đánh bại Sierra Leone 2–0 chung cuộc và giành quyền vào vòng cuối cùng của vòng loại World Cup 1998, họ lại rút lui một lần nữa.
Vòng loại Cúp bóng đá châu Phi (2000–2015)
[sửa | sửa mã nguồn]Sau các lần rút lui liên tiếp, Burundi trở lại vòng loại Cúp bóng đá châu Phi 2000, thắng Tanzania ở vòng sơ loại trước khi kết thúc vòng bảng ở vị trí thứ ba sau Burkina Faso và Senegal. Tại vòng loại Cúp bóng đá châu Phi 2002, Burundi thắng Djibouti 4–1 ở vòng loại nhưng xếp cuối bảng với chỉ hai điểm. Năm 2004, Burundi thậm chí không giành được điểm nào, xếp cuối bảng sau Nam Phi và Bờ Biển Ngà. Năm 2008, Burundi kém đội dẫn đầu Ai Cập năm điểm và không vượt qua vòng loại. Năm 2012, họ kém đội đầu bảng Bờ Biển Ngà 13 điểm. Vòng loại 2013, Burundi bị loại do luật bàn thắng sân khách khi hòa Zimbabwe 2–2, và năm 2015 họ thua Botswana 0–1.
Vòng loại FIFA World Cup (2002–2014)
[sửa | sửa mã nguồn]Burundi không tham dự vòng loại năm 2002 nhưng trở lại thi đấu tại vòng loại năm 2006, thua Gabon 1–4 ở vòng đầu tiên. Năm 2010, đội giành hai chiến thắng, cả hai trước Seychelles nhưng vẫn không vượt qua vòng loại do kém Burkina Faso và Tunisia. Các vòng loại 2006 và 2010 đồng thời là vòng loại cho World Cup và Cúp bóng đá châu Phi. Vòng loại tiếp theo, Burundi bị Lesotho loại ngay vòng đầu (thua 2–3).
Vượt qua vòng loại Cúp bóng đá châu Phi lần đầu (2017–nay)
[sửa | sửa mã nguồn]Sau khi bị loại ở vòng hai vòng loại World Cup 2018 trước CHDC Congo, Burundi tập trung thuyết phục Gaël Bigirimana và Saido Berahino (cả hai đang thi đấu ở châu Âu, lần lượt cho Hibernian và Stoke City) về khoác áo đội tuyển. Cả hai đều đồng ý và Berahino ghi bàn trong trận ra mắt, giúp đội hòa 1–1 với Gabon. Tháng 3 năm 2019, ở trận cuối cùng vòng bảng, Burundi cần chỉ một điểm để giành vé dự Cúp bóng đá châu Phi. Trận đấu kết thúc 1–1, với bàn thắng của Cédric Amissi, giúp Burundi lần đầu tiên có cơ hội tham dự Cúp bóng đá châu Phi. Tại Cúp bóng đá châu Phi 2019, Burundi thua cả ba trận, không ghi được bàn thắng nào.
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]- Á quân: 2004
Thành tích tại các giải đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Giải vô địch bóng đá thế giới
[sửa | sửa mã nguồn]| Vòng chung kết | Vòng loại | ||||||||||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Năm | Kết quả | Hạng | ST | T | H | B | BT | BB | ST | T | H | B | BT | BB | |
| 1930 đến 1962 | Một phần của |
Một phần của | |||||||||||||
| 1966 và 1970 | Không phải thành viên FIFA | Không phải thành viên FIFA | |||||||||||||
| 1974 đến 1990 | Không tham dự | Không tham dự | |||||||||||||
| Không vượt qua vòng loại | 4 | 1 | 1 | 2 | 2 | 4 | |||||||||
| Rút lui ở vòng loại | 2 | 2 | 0 | 0 | 2 | 0 | |||||||||
| Rút lui | Rút lui | ||||||||||||||
| Không vượt qua vòng loại | 2 | 0 | 1 | 1 | 1 | 4 | |||||||||
| 6 | 2 | 0 | 4 | 5 | 9 | ||||||||||
| 2 | 0 | 1 | 1 | 2 | 3 | ||||||||||
| 4 | 2 | 0 | 2 | 5 | 6 | ||||||||||
| 2 | 0 | 2 | 0 | 2 | 2 | ||||||||||
| 8 | 3 | 1 | 4 | 13 | 10 | ||||||||||
| Chưa xác định | Chưa xác định | ||||||||||||||
| Tổng | – | 0/13 | – | – | – | – | – | – | 30 | 10 | 6 | 14 | 32 | 38 | |
Cúp bóng đá châu Phi
[sửa | sửa mã nguồn]Burundi mới một lần tham dự vòng chung kết Cúp bóng đá châu Phi và bị loại từ vòng bảng.
| Vòng chung kết | ||||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Năm | Kết quả | Hạng | ST | T | H | B | BT | BB |
| Một phần của | ||||||||
| Không phải thành viên của CAF | ||||||||
| Không tham dự | ||||||||
| Không vượt qua vòng loại | ||||||||
| Không tham dự | ||||||||
| Rút lui | ||||||||
| Không tham dự | ||||||||
| Không vượt qua vòng loại | ||||||||
| Không tham dự | ||||||||
| Rút lui | ||||||||
| Không vượt qua vòng loại | ||||||||
| Vòng bảng | 22nd | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 4 | |
| Không vượt qua vòng loại | ||||||||
| Chưa xác định | ||||||||
| Tổng | Vòng bảng | 1/35 | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 4 |
- ^1 Thứ hạng ngoài bốn hạng đầu (không chính thức) dựa trên so sánh thành tích giữa những đội tuyển vào cùng vòng đấu
- ^2 Tính cả những trận hoà ở vòng đấu loại trực tiếp phải giải quyết bằng sút luân lưu
- ^3 Do đặc thù châu Phi, có những lúc tình hình chính trị hoặc kinh tế quốc gia bất ổn nên các đội bóng bỏ cuộc. Những trường hợp không ghi chú thêm là bỏ cuộc ở vòng loại
- ^4 Khung đỏ: Chủ nhà
Đội hình
[sửa | sửa mã nguồn]Các cầu thủ sau đây đã được triệu tập vào đội hình sơ bộ cho các trận đấu vòng loại World Cup 2026 gặp Bờ Biển Ngà và Seychelles vào các ngày 21 và 25 tháng 3 năm 2025.[4]
Số lần ra sân và số bàn thắng được thống kê đến ngày 29 tháng 12 năm 2024, sau trận đấu với Uganda.
Triệu tập gần đây
[sửa | sửa mã nguồn]Các cầu thủ được triệu tập trong vòng 12 tháng.
| Vt | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Số trận | Bt | Câu lạc bộ | Lần cuối triệu tập |
|---|---|---|---|---|---|---|
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ "Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới". FIFA. ngày 18 tháng 9 năm 2025. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2025.
- ^ Elo rankings change compared to one year ago. "World Football Elo Ratings". eloratings.net. ngày 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2022.
- ^ a b Barrie Courtney. "Burundi – List of International Matches". RSSSF. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2013.
- ^ "Final Squad". Instagram. Burundi National Team.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Đội tuyển bóng đá quốc gia Burundi Lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2015 tại Wayback Machine trên trang chủ của FIFA
