Bước tới nội dung

Đội tuyển bóng đá quốc gia Burundi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Burundi
Huy hiệu áo/huy hiệu Hiệp hội
Biệt danhLes Hirondelles
(Chim nhạn)
Hiệp hộiLiên đoàn bóng đá Burundi
(Fédération de Football du Burundi)
Liên đoàn châu lụcCAF (châu Phi)
Huấn luyện viên trưởngJoslin Bipfubusa
Đội trưởngSaido Berahino
Thi đấu nhiều nhấtKarim Nizigiyimana (54)
Ghi bàn nhiều nhấtFiston Abdul Razak (19)
Sân nhàSân vận động Hoàng tử Louis Rwagasore
Mã FIFABDI
Áo màu chính
Áo màu phụ
Hạng FIFA
Hiện tại 141 Giảm 2 (ngày 18 tháng 9 năm 2025)[1]
Cao nhất96 (8.1993)
Thấp nhất160 (7.1998)
Hạng Elo
Hiện tại 147 Giảm 1 (30 tháng 11 năm 2022)[2]
Cao nhất89 (13.12.1998)
Thấp nhất168 (13.12.2019)
Trận quốc tế đầu tiên
 Uganda 7–0 Burundi 
(Kampala, Uganda; 9.10.1964)[3]
Trận thắng đậm nhất
 Burundi 7–0 Djibouti 
(Bujumbura, Burundi; 11.3.2017)
Trận thua đậm nhất
 Cộng hòa Congo 8–0 Burundi 
(Cameroon; 24.12.1977)[3]
Sồ lần tham dự(Lần đầu vào năm -)
Kết quả tốt nhất-
Cúp bóng đá châu Phi
Sồ lần tham dự1 (Lần đầu vào năm 2019)
Kết quả tốt nhấtVòng bảng (2019)

Đội tuyển bóng đá quốc gia Burundi (tiếng Pháp: Équipe du Burundi de football, tiếng Kirundi: Umurwi nserukira gihugu w'umupira w'amaguru w'u Burundi) có biệt danh The Swallows (tiếng Pháp: Les Hirondelles; tiếng Kirundi: Intamba m'Urugamba), đại diện cho Burundi trong các giải đấu bóng đá quốc tế và được điều hành bởi Liên đoàn Bóng đá Burundi. Đội chưa từng giành quyền tham dự FIFA World Cup. Trước đây, Burundi từng suýt giành vé tham dự Cúp bóng đá châu Phi 1994, nhưng thua Guinea ở loạt sút luân lưu trong trận play-off. Tuy nhiên, năm 2019, đội lần đầu tiên giành quyền tham dự một giải đấu lớn, tham dự vòng chung kết Cúp bóng đá châu Phi tại bảng B. Tại giải năm đó, đội đã để thua cả ba trận trước Madagascar, NigeriaGuinée, do đó rời giải ngay từ vòng bảng mà không ghi được bàn thắng nào.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Khởi đầu khó khăn (1974–1992)

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội bóng Burundi được thành lập năm 1971 bởi Liên đoàn Bóng đá Burundi. Trận đấu đầu tiên của The Swallows là trận vòng loại Cúp bóng đá châu Phi 1976 gặp Somalia, kết thúc với chiến thắng 2–0. Sau đó, họ thua 0–1 ở lượt về nhưng vẫn vào vòng tiếp theo gặp Ai Cập, thua chung cuộc 0–5 và bị loại. Phải 17 năm sau, Burundi mới thi đấu trận vòng loại Cúp bóng đá châu Phi tiếp theo. Trong 20 năm đầu tiên, đội thi đấu 20 trận, giành 6 chiến thắng, 2 trận hòa và 12 thất bại.

Bỏ lở cơ hội tham dự giải đấu (1992–1998)

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1992, Burundi lần đầu tham gia vòng loại FIFA World Cup, nhưng bị loại ngay vòng đầu sau một chiến thắng (1–0 trước Ghana), một trận hòa (0–0 trước Algeria) và hai trận thua ở lượt về, xếp cuối bảng. Burundi sau đó đồng hạng nhất ở vòng loại Cúp bóng đá châu Phi 1994 nhưng thua Guinea ở trận play-off trên chấm luân lưu. Do Nội chiến Burundi, đội rút lui khỏi vòng loại Cúp bóng đá châu Phi 19961998. Mặc dù đánh bại Sierra Leone 2–0 chung cuộc và giành quyền vào vòng cuối cùng của vòng loại World Cup 1998, họ lại rút lui một lần nữa.

Vòng loại Cúp bóng đá châu Phi (2000–2015)

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau các lần rút lui liên tiếp, Burundi trở lại vòng loại Cúp bóng đá châu Phi 2000, thắng Tanzania ở vòng sơ loại trước khi kết thúc vòng bảng ở vị trí thứ ba sau Burkina FasoSenegal. Tại vòng loại Cúp bóng đá châu Phi 2002, Burundi thắng Djibouti 4–1 ở vòng loại nhưng xếp cuối bảng với chỉ hai điểm. Năm 2004, Burundi thậm chí không giành được điểm nào, xếp cuối bảng sau Nam PhiBờ Biển Ngà. Năm 2008, Burundi kém đội dẫn đầu Ai Cập năm điểm và không vượt qua vòng loại. Năm 2012, họ kém đội đầu bảng Bờ Biển Ngà 13 điểm. Vòng loại 2013, Burundi bị loại do luật bàn thắng sân khách khi hòa Zimbabwe 2–2, và năm 2015 họ thua Botswana 0–1.

Vòng loại FIFA World Cup (2002–2014)

[sửa | sửa mã nguồn]

Burundi không tham dự vòng loại năm 2002 nhưng trở lại thi đấu tại vòng loại năm 2006, thua Gabon 1–4 ở vòng đầu tiên. Năm 2010, đội giành hai chiến thắng, cả hai trước Seychelles nhưng vẫn không vượt qua vòng loại do kém Burkina Faso và Tunisia. Các vòng loại 2006 và 2010 đồng thời là vòng loại cho World Cup và Cúp bóng đá châu Phi. Vòng loại tiếp theo, Burundi bị Lesotho loại ngay vòng đầu (thua 2–3).

Vượt qua vòng loại Cúp bóng đá châu Phi lần đầu (2017–nay)

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi bị loại ở vòng hai vòng loại World Cup 2018 trước CHDC Congo, Burundi tập trung thuyết phục Gaël Bigirimana và Saido Berahino (cả hai đang thi đấu ở châu Âu, lần lượt cho Hibernian và Stoke City) về khoác áo đội tuyển. Cả hai đều đồng ý và Berahino ghi bàn trong trận ra mắt, giúp đội hòa 1–1 với Gabon. Tháng 3 năm 2019, ở trận cuối cùng vòng bảng, Burundi cần chỉ một điểm để giành vé dự Cúp bóng đá châu Phi. Trận đấu kết thúc 1–1, với bàn thắng của Cédric Amissi, giúp Burundi lần đầu tiên có cơ hội tham dự Cúp bóng đá châu Phi. Tại Cúp bóng đá châu Phi 2019, Burundi thua cả ba trận, không ghi được bàn thắng nào.

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]
Á quân: 2004

Thành tích tại các giải đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải vô địch bóng đá thế giới

[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng chung kết Vòng loại
Năm Kết quả Hạng ST T H B BT BB ST T H B BT BB
1930 đến 1962 Một phần của  Bỉ Một phần của  Bỉ
19661970 Không phải thành viên FIFA Không phải thành viên FIFA
1974 đến 1990 Không tham dự Không tham dự
Hoa Kỳ 1994 Không vượt qua vòng loại 4 1 1 2 2 4
Pháp 1998 Rút lui ở vòng loại 2 2 0 0 2 0
Hàn Quốc Nhật Bản 2002 Rút lui Rút lui
Đức 2006 Không vượt qua vòng loại 2 0 1 1 1 4
Cộng hòa Nam Phi 2010 6 2 0 4 5 9
Brasil 2014 2 0 1 1 2 3
Nga 2018 4 2 0 2 5 6
Qatar 2022 2 0 2 0 2 2
Canada México Hoa Kỳ 2026 8 3 1 4 13 10
Maroc Bồ Đào Nha Tây Ban Nha 2030 Chưa xác định Chưa xác định
Ả Rập Xê Út 2034
Tổng 0/13 30 10 6 14 32 38

Cúp bóng đá châu Phi

[sửa | sửa mã nguồn]

Burundi mới một lần tham dự vòng chung kết Cúp bóng đá châu Phi và bị loại từ vòng bảng.

Vòng chung kết
Năm Kết quả Hạng ST T H B BT BB
Sudan 1957 đến Ethiopia 1962 Một phần của  Bỉ
Ghana 1963 đến Cameroon 1972 Không phải thành viên của CAF
Ai Cập 1974 Không tham dự
Ethiopia 1976 Không vượt qua vòng loại
Ghana 1978 Không tham dự
Nigeria 1980 Rút lui
Libya 1982 đến Sénégal 1992 Không tham dự
Tunisia 1994 Không vượt qua vòng loại
Cộng hòa Nam Phi 1996 Không tham dự
Burkina Faso 1998 Rút lui
Ghana Nigeria 2000 đến Gabon 2017 Không vượt qua vòng loại
Ai Cập 2019 Vòng bảng 22nd 3 0 0 3 0 4
Cameroon 2021 Không vượt qua vòng loại
Bờ Biển Ngà 2023
Maroc 2025
Kenya Tanzania Uganda 2027 Chưa xác định
Liên minh châu Phi 2029
Tổng Vòng bảng 1/35 3 0 0 3 0 4
  • ^1 Thứ hạng ngoài bốn hạng đầu (không chính thức) dựa trên so sánh thành tích giữa những đội tuyển vào cùng vòng đấu
  • ^2 Tính cả những trận hoà ở vòng đấu loại trực tiếp phải giải quyết bằng sút luân lưu
  • ^3 Do đặc thù châu Phi, có những lúc tình hình chính trị hoặc kinh tế quốc gia bất ổn nên các đội bóng bỏ cuộc. Những trường hợp không ghi chú thêm là bỏ cuộc ở vòng loại
  • ^4 Khung đỏ: Chủ nhà

Đội hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Các cầu thủ sau đây đã được triệu tập vào đội hình sơ bộ cho các trận đấu vòng loại World Cup 2026 gặp Bờ Biển NgàSeychelles vào các ngày 21 và 25 tháng 3 năm 2025.[4]

Số lần ra sân và số bàn thắng được thống kê đến ngày 29 tháng 12 năm 2024, sau trận đấu với Uganda.

Số VT Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Trận Bàn Câu lạc bộ
1 1TM Jonathan Nahimana 12 tháng 12, 1999 (25 tuổi) 39 0 Tanzania Namungo
16 1TM Mattéo Nkurunziza 2 tháng 6, 2004 (21 tuổi) 5 0 Bỉ RWD Molenbeek
23 1TM Onésime Rukundo 9 tháng 4, 1999 (26 tuổi) 14 0 Rwanda Police
1TM Aladin Bizimana 1 tháng 4, 2000 (25 tuổi) 1 0 Bỉ Union Saint-Gilloise U23

3 2HV Marco Weymans 9 tháng 7, 1997 (28 tuổi) 10 0 Bỉ Beerschot
13 2HV Kevin Icoyitungiye 21 tháng 11, 2004 (20 tuổi) 2 0 Burundi Aigle Noir
15 2HV Omar Moussa 30 tháng 8, 1997 (28 tuổi) 21 0 Rwanda Gorilla
18 2HV Claus Niyukuri 13 tháng 2, 2000 (25 tuổi) 2 0 Na Uy Haugesund
19 2HV Frédéric Nsabiyumva (captain) 26 tháng 4, 1995 (30 tuổi) 48 1 Thụy Điển Västerås
22 2HV Christophe Nduwarugira 22 tháng 6, 1994 (31 tuổi) 48 6 Indonesia Borneo Samarinda
2HV Keita Bukuru 5 tháng 4, 2005 (20 tuổi) 10 0 Burundi Aigle Noir
2HV Derrick Mukombozi 26 tháng 4, 1999 (26 tuổi) 8 0 Tanzania Namungo

2 3TV Henry Msanga 24 tháng 8, 2001 (24 tuổi) 4 0 Rwanda Police
6 3TV Trésor Mossi 28 tháng 8, 2001 (24 tuổi) 9 0 Azerbaijan Sumgayit
8 3TV Elie Mokono 23 tháng 2, 1994 (31 tuổi) 10 1 Tanzania Singida Fountain Gate
10 3TV Shassiri Nahimana 5 tháng 8, 1993 (32 tuổi) 46 2 Tanzania Pamba
11 3TV Jordi Liongola 17 tháng 5, 2000 (25 tuổi) 11 0 Bỉ La Louvière
14 3TV Youssouf Ndayishimiye 27 tháng 10, 1998 (27 tuổi) 25 1 Pháp Nice
20 3TV Parfait Bizoza 3 tháng 3, 1999 (26 tuổi) 0 0 Na Uy Haugesund
21 3TV Abedi Bigirimana 1 tháng 1, 2002 (23 tuổi) 19 4 Rwanda Police
3TV Akbar Muderi 28 tháng 4, 2003 (22 tuổi) 11 1 Rwanda Gasogi United
3TV Moussa Madjaliwa 12 tháng 4, 1992 (33 tuổi) 7 0 Rwanda Rayon Sports
3TV Léonard Gakwaya 1 tháng 6, 2002 (23 tuổi) 1 0 Rwanda Bugesera
3TV Richard Ndayishimiye 1 tháng 1, 2004 (21 tuổi) 0 0 Rwanda Rayon Sports

4 4 Pacifique Niyongabire 15 tháng 3, 2000 (25 tuổi) 10 1 Hoa Kỳ Tampa Bay Rowdies
5 4 Mohamed Amissi 3 tháng 8, 2000 (25 tuổi) 23 0 Ai Cập Modern Sport
7 4 Bonfils-Caleb Bimenyimana 21 tháng 11, 1997 (27 tuổi) 22 5 Algérie USM Alger
9 4 Sudi Abdallah 5 tháng 1, 2000 (25 tuổi) 10 3 Indonesia Persijap Jepara
12 4 Bienvenue Kanakimana 28 tháng 12, 1999 (25 tuổi) 21 3 Séc Zbrojovka Brno
17 4 Jean-Claude Girumugisha 18 tháng 9, 2004 (21 tuổi) 10 1 Sudan Al Hilal
4 Beltran Mvuka 10 tháng 10, 1998 (27 tuổi) 0 0 Na Uy Sandefjord
4 Vancy Mabanza 27 tháng 11, 2000 (24 tuổi) 0 0 Bỉ Patro Eisden
4 Eddy Nibibona 28 tháng 12, 2001 (23 tuổi) 0 0 Burundi Rukinzo

Triệu tập gần đây

[sửa | sửa mã nguồn]

Các cầu thủ được triệu tập trong vòng 12 tháng.

Vt Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Số trận Bt Câu lạc bộ Lần cuối triệu tập



Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới". FIFA. ngày 18 tháng 9 năm 2025. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2025.
  2. ^ Elo rankings change compared to one year ago. "World Football Elo Ratings". eloratings.net. ngày 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2022.
  3. ^ a b Barrie Courtney. "Burundi – List of International Matches". RSSSF. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2013.
  4. ^ "Final Squad". Instagram. Burundi National Team.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]