Bước tới nội dung

Đội tuyển bóng đá quốc gia Cộng hòa Dân chủ Congo

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cộng hòa Dân chủ Congo
Huy hiệu áo/huy hiệu Hiệp hội
Biệt danhNhững chú báo hoa mai
Hiệp hộiLiên đoàn bóng đá Cộng hòa Dân chủ Congo (FECOFA)
Liên đoàn châu lụcCAF (châu Phi)
Huấn luyện viên trưởngSébastien Desabre
Đội trưởngChancel Mbemba
Thi đấu nhiều nhấtChancel Mbemba (89)
Ghi bàn nhiều nhấtDieumerci Mbokani (22)
Sân nhàSân vận động Martyrs
Mã FIFACOD
Áo màu chính
Áo màu phụ
Hạng FIFA
Hiện tại 60 Tăng 1 (ngày 18 tháng 9 năm 2025)[1]
Cao nhất28 (7-8.2017)
Thấp nhất133 (10.2011)
Hạng Elo
Hiện tại 88 Giảm 11 (30 tháng 11 năm 2022)[2]
Cao nhất20 (3.1974)
Thấp nhất111 (9.2010)
Trận quốc tế đầu tiên
 Congo thuộc Bỉ 3–2 Bắc Rhodesia 
(Congo thuộc Bỉ; 1948)
Trận thắng đậm nhất
 CHDC Congo 10–1 Zambia 
(Kinshasa, CHDC Congo; 22.11.1969)
Trận thua đậm nhất
 Nam Tư 9–0 Zaire 
(Gelsenkirchen, Tây Đức; 18.6.1974)
Giải thế giới
Sồ lần tham dự1 (Lần đầu vào năm 1974)
Kết quả tốt nhấtVòng bảng
Cúp bóng đá châu Phi
Sồ lần tham dự21 (Lần đầu vào năm 1965)
Kết quả tốt nhấtVô địch (1968, 1974)

Đội tuyển bóng đá quốc gia Cộng hòa Dân chủ Congo (tiếng Pháp: Équipe de république démocratique du Congo de football) được FIFA công nhận với tên gọi Congo DR, là đội tuyển đại diện cho Cộng hòa Dân chủ Congo trong môn bóng đá nam quốc tế và được điều hành bởi Liên đoàn bóng đá Cộng hòa Dân chủ Congo (FECOFA). Đội có biệt danh là Les Léopards (Những Con Báo).[3] Đội tuyển là thành viên của cả Liên đoàn bóng đá thế giới (FIFA) và Liên đoàn bóng đá châu Phi (CAF).

CHDC Congo từng xếp hạng thứ 28 trên bảng xếp hạng FIFA - thứ hạng cao nhất của họ từ trước đến nay; khi còn mang tên Zaire, họ là đội bóng cận Sahara đầu tiên giành quyền tham dự FIFA World Cup và đã hai lần vô địch Cúp bóng đá châu Phi. Họ cũng là một trong những đội tuyển thành công nhất ở Giải vô địch các quốc gia châu Phi (African Nations Championship) với hai chức vô địch, ngang bằng với Maroc. Hiện tại, họ đang xếp hạng 61 thế giới trên BXH FIFA.[4] Trong lịch sử, CHDC Congo từng thi đấu với các tên gọi khác nhau như Congo thuộc Bỉ, Congo-Kinshasa và Zaïre. Lần tham dự FIFA World Cup năm 1974 của họ là dưới tên gọi Zaïre. Tại giải đấu này, đội đã để thua cả ba trận trước Nam Tư, BrasilScotland nên phải sớm dừng bước từ vòng bảng.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Giai đoạn đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên đoàn Bóng đá Cộng hòa Dân chủ Congo được thành lập vào năm 1919, khi đất nước này vẫn chưa giành được độc lập. Đội tuyển có trận đấu đầu tiên vào năm 1948 với tên gọi “Congo thuộc Bỉ”, gặp Bắc Rhodesia (nay là Zambia) và giành chiến thắng 3–2 trên sân nhà. CHDC Congo chính thức gia nhập FIFA từ năm 1962 và trở thành thành viên của CAF vào năm 1963. Trận đấu chính thức đầu tiên của đội tuyển diễn ra vào ngày 11 tháng 4 năm 1963, gặp Mauritania trong khuôn khổ Giải đấu L'Amitié tại Dakar, Senegal. CHDC Congo đã giành chiến thắng đậm 6–0.[5] Đội tuyển quốc gia có lần đầu tiên tham dự Cúp bóng đá châu Phi (AFCON) vào năm 1965.

Giai đoạn hoàng kim

[sửa | sửa mã nguồn]

Cộng hòa Dân chủ Congo lần đầu tiên gặt hái thành công quốc tế tại Cúp bóng đá châu Phi 1968Ethiopia, khi đánh bại Ghana 1–0 trong trận chung kết. Trận thắng đậm nhất trong lịch sử của họ diễn ra ngày 22 tháng 11 năm 1969, khi đội tuyển giành chiến thắng 10–1 trước Zambia trên sân nhà. Dù thời kỳ này đã có một số cầu thủ Congo thi đấu ở châu Âu (đặc biệt là tại Bỉ), đội tuyển hiếm khi triệu tập cầu thủ đang thi đấu nước ngoài. Một ngoại lệ hiếm hoi là Julien Kialunda, người khoác áo Zaire (tên quốc gia lúc bấy giờ) tại Cúp bóng đá châu Phi 1972 trong khi đang chơi cho Anderlecht. Danh hiệu châu lục thứ hai đến tại Cúp bóng đá châu Phi 1974 tổ chức ở Ai Cập. “Những con báo” lần lượt thắng Guinea 2–1, kình địch Congo 2–1 và Mauritius 4–1 để vào bán kết, nơi họ hạ Ai Cập 3–2. Trong trận chung kết, Zaire hòa Zambia 2–2, buộc phải đá lại sau hai ngày và thắng 2–0 để đăng quang. Ndaye Mulamba là vua phá lưới với 9 bàn – kỷ lục vẫn chưa bị phá vỡ đến nay. Sau chức vô địch, toàn đội trở về trên chuyên cơ do Tổng thống Mobutu Sese Seko đích thân cho mượn.

Zaire cũng là đội tuyển cận Sahara đầu tiên dự World Cup, khi vượt qua Maroc 3–0 ở vòng loại quyết định để giành vé tới World Cup 1974.[6] Mong muốn quảng bá hình ảnh đất nước, Tổng thống Mobutu còn chi tiền để treo các bảng quảng cáo tại World Cup với thông điệp như “Zaire – Hòa bình” và “Hãy đến Zaire”.[7] Ở vòng bảng, Zaire thua cả ba trận, không ghi được bàn nào nhưng vẫn để lại màn trình diễn khá tốt trước ScotlandBrasil. Tuy nhiên, thất bại 0–9 trước Nam Tư là một trong những trận thua đậm nhất lịch sử World Cup.

Thời kỳ khủng hoảng

[sửa | sửa mã nguồn]
Zaire gặp Brasil tại World Cup 1974
Zaire gặp Scotland tại World Cup 1974

Sau khi vô địch Cúp bóng đá châu Phi 1974 và tham dự World Cup 1974, đội tuyển Zaire bị loại ngay từ vòng bảng ở Cúp bóng đá châu Phi 1976 với thành tích 1 trận hòa và 2 trận thua. Maroc sau đó lên ngôi vô địch. Giai đoạn 1978–1986, Zaire không vượt qua vòng loại bất kỳ kỳ Cúp bóng đá châu Phi nào, đồng thời cũng không tham gia vòng loại World Cup 1978 và 1986. Ở Cúp bóng đá châu Phi 1988, Zaire đứng cuối bảng dù có được hai trận hòa.

Trở lại thành công

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ năm 1992 đến 1996, Zaire ba lần liên tiếp vào tứ kết Cúp bóng đá châu Phi. Năm 1992 và 1994 họ đều bị Nigeria loại, còn năm 1996 họ thua Ghana. Năm 1997, quốc gia trở lại tên gọi Cộng hòa Dân chủ Congo, và đội tuyển quốc gia được đổi biệt danh thành “Simbas”, được sử dụng suốt chín năm sau đó.[8] Trận đầu tiên dưới tên mới diễn ra ngày 8 tháng 6 năm 1997 tại Pointe-Noire, thua Cộng hòa Congo 0–1. Tại Cúp bóng đá châu Phi 1998, dưới sự dẫn dắt của HLV Louis Watunda, CHDC Congo gây bất ngờ khi giành hạng ba, đánh bại Cameroon ở tứ kết và thắng chủ nhà Burkina Faso 4–1 trên loạt luân lưu, sau khi gỡ hòa 4–4 với ba bàn thắng muộn.

Tại Cúp bóng đá châu Phi 2000, đội đứng thứ ba vòng bảng, còn ở Cúp bóng đá châu Phi 2002, họ dừng bước ở tứ kết trước Senegal. Năm 2004, CHDC Congo bị loại với ba trận thua vòng bảng. Đến Cúp bóng đá châu Phi 2006, dưới sự dẫn dắt của HLV Claude Le Roy, đội đứng nhì bảng sau Cameroon nhưng bị Ai Cập loại ở tứ kết với tỷ số 1–4.

Giai đoạn khó khăn

[sửa | sửa mã nguồn]

Tại vòng loại Cúp bóng đá châu Phi 2008, CHDC Congo nằm cùng bảng với Libya, NamibiaEthiopia. Trước lượt trận cuối, họ đang dẫn đầu bảng, nhưng hòa Libya 1–1 trong khi Namibia thắng Ethiopia 3–2, khiến CHDC Congo bị loại. Họ cũng không thể giành vé dự World Cup 2010. Năm 2009, CHDC Congo giành chức vô địch Giải vô địch các quốc gia châu Phi (CHAN) – giải đấu chỉ dành cho cầu thủ thi đấu trong nước – và tiếp tục lặp lại thành tích này năm 2016. Ở Cúp bóng đá châu Phi 2013 tại Nam Phi, CHDC Congo bị loại từ vòng bảng sau ba trận hòa.

Kỷ nguyên Ibengé: sự trỗi dậy và lỡ cơ hội dự World Cup

[sửa | sửa mã nguồn]
CHDC Congo gặp Guinea năm 2023

Tại Cúp bóng đá châu Phi 2015, CHDC Congo tiếp tục hòa cả ba trận vòng bảng nhưng lần này đứng nhì bảng sau Tunisia và giành vé vào tứ kết gặp kình địch Cộng hòa Congo. Trong trận đấu đó, họ lội ngược dòng ngoạn mục từ thế bị dẫn 0–2 để thắng 4–2. Ở bán kết, họ thua Bờ Biển Ngà 1–3. Trong trận tranh hạng ba, CHDC Congo hòa 0–0 với Guinea Xích Đạo trong 90 phút và thắng trên chấm luân lưu, giành vị trí thứ ba chung cuộc.

Dưới thời HLV Florent Ibengé, CHDC Congo tiến bộ rõ rệt và có màn trình diễn ấn tượng nhất trong nhiều thập kỷ ở vòng loại World Cup 2018. Họ nằm cùng bảng với Libya, TunisiaGuinea, thắng cả hai lượt trước Libya và Guinea. Tuy nhiên, cơ hội dự World Cup vuột mất khi họ thua Tunisia 1–2 tại Tunis và hòa 2–2 trên sân nhà trước cùng đối thủ, xếp sau Tunisia trong bảng.

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]
Vô địch: 1968; 1974
Hạng ba: 1998; 2015
Á quân: 2008

Thành tích

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải bóng đá vô địch thế giới

[sửa | sửa mã nguồn]

CHDC Congo mới có một lần tham dự Giải vô địch bóng đá thế giới vào năm 1974 tại Brazil với tên gọi Zaire. Tại giải năm đó, đội đã thua cả ba trận nên phải dừng bước từ vòng bảng.

Vòng chung kết Vòng loại
Năm Kết quả Hạng ST T H B BT BB ST T H B BT BB
với tư cách  Congo thuộc Bỉ Cộng hòa Congo (Léopoldville) với tư cách  Congo thuộc Bỉ Cộng hòa Congo (Léopoldville)
1930 đến 1962 Không phải thành viên FIFA Không phải thành viên FIFA
với tư cách  Congo-Kinshasa với tư cách  Congo-Kinshasa
Anh 1966 Không tham dự Không tham dự
với tư cách  Zaire với tư cách  Zaire
México 1970 Không được FIFA chấp thuận Không được FIFA chấp thuận
Tây Đức 1974 Vòng bảng 16th 3 0 0 3 0 14 11 8 1 2 20 4
Argentina 1978 Rút lui Rút lui
Tây Ban Nha 1982 Không vượt qua vòng loại 6 4 1 1 13 12
México 1986 Bị cấm tham dự Bị cấm tham dự
Ý 1990 Không vượt qua vòng loại 6 2 2 2 7 7
Hoa Kỳ 1994 3 0 1 2 1 3
Pháp 1998 8 2 2 4 11 10
với tư cách Cộng hòa Dân chủ Congo Cộng hòa Dân chủ Congo  CHDC Congo với tư cách Cộng hòa Dân chủ Congo Cộng hòa Dân chủ Congo  CHDC Congo
Hàn Quốc Nhật Bản 2002 Không vượt qua vòng loại 10 4 2 4 17 18
Đức 2006 10 4 4 2 14 10
Cộng hòa Nam Phi 2010 6 3 0 3 14 6
Brasil 2014 8 3 3 2 11 5
Nga 2018 8 6 1 1 20 9
Qatar 2022 8 3 3 2 11 8
Canada México Hoa Kỳ 2026 Chưa xác định 8 5 1 2 13 6
Maroc Bồ Đào Nha Tây Ban Nha 2030 Chưa xác định
Ả Rập Xê Út 2034
Tổng Vòng bảng 1/15 3 0 0 3 0 14 92 44 21 27 152 98

Cúp bóng đá châu Phi

[sửa | sửa mã nguồn]

CHDC Congo đã có 20 lần tham dự Cúp bóng đá châu Phi với thành tích tốt nhất là 2 lần giành chức vô địch vào các năm 1968 và 1974.

Vòng chung kết Vòng loại
Năm Kết quả Hạng ST T H B BT BB ST T H B BT BB
Sudan 1957 Một phần của Bỉ Một phần của Bỉ
Cộng hòa Ả Rập Thống nhất 1959
Ethiopia 1962 Không phải thành viên của CAF Không phải thành viên của CAF
Ghana 1963
với tư cách  Congo thuộc Bỉ Cộng hòa Congo (Léopoldville) với tư cách  Congo thuộc Bỉ Cộng hòa Congo (Léopoldville)
Tunisia 1965 Vòng bảng 5th 2 0 0 2 2 8 4 2 0 2 8 8
với tư cách  Congo-Kinshasa với tư cách  Congo-Kinshasa
Ethiopia 1968 Vô địch 1st 5 4 0 1 10 2 5 4 0 1 7 4
Sudan 1970 Vòng bảng 7th 3 0 1 2 2 5 Vượt qua vòng loại với tư cách đương kim vô địch
với tư cách  Zaire với tư cách  Zaire
Cameroon 1972 Hạng 4 4th 5 1 2 2 9 11 4 4 0 0 9 3
Ai Cập 1974 Vô địch 1st 6 4 1 1 14 8 4 3 0 1 12 3
Ethiopia 1976 Vòng bảng 7th 3 0 1 2 3 6 Vượt qua vòng loại với tư cách đương kim vô địch
Ghana 1978 Không tham dự Không tham dự
Nigeria 1980 Không vượt qua vòng loại 4 3 0 1 10 10
Libya 1982 4 2 0 2 8 9
Bờ Biển Ngà 1984 Rút lui Rút lui
Ai Cập 1986 Không vượt qua vòng loại 6 2 3 1 8 4
Maroc 1988 Vòng bảng 7th 3 0 2 1 2 3 4 1 3 0 3 1
Algérie 1990 Không vượt qua vòng loại 2 0 1 1 0 2
Sénégal 1992 Tứ kết 6th 3 0 2 1 2 3 6 3 1 2 6 4
Tunisia 1994 Tứ kết 7th 3 1 1 1 2 3 6 3 2 1 13 3
Cộng hòa Nam Phi 1996 Tứ kết 8th 3 1 0 2 2 3 6 3 1 2 10 5
với tư cách Cộng hòa Dân chủ Congo / Cộng hòa Dân chủ Congo / Cộng hòa Dân chủ Congo CHDC Congo với tư cách Cộng hòa Dân chủ Congo / Cộng hòa Dân chủ Congo / Cộng hòa Dân chủ Congo CHDC Congo
Burkina Faso 1998 Hạng 3 3rd 6 3 1 2 10 9 6 2 3 1 6 5
Ghana Nigeria 2000 Vòng bảng 12th 3 0 2 1 0 1 6 3 1 2 7 6
Mali 2002 Tứ kết 6th 4 1 1 2 3 4 8 3 3 2 13 10
Tunisia 2004 Vòng bảng 15th 3 0 0 3 1 6 6 3 2 1 9 5
Ai Cập 2006 Tứ kết 8th 4 1 1 2 3 6 10 4 4 2 14 10
Ghana 2008 Không vượt qua vòng loại 6 3 2 1 14 10
Angola 2010 6 3 0 3 14 6
Guinea Xích Đạo Gabon 2012 6 2 3 1 11 10
Cộng hòa Nam Phi 2013 Vòng bảng 10th 3 0 3 0 3 3 4 4 0 0 12 5
Guinea Xích Đạo 2015 Hạng 3 3rd 6 1 4 1 7 7 6 3 0 3 10 9
Gabon 2017 Tứ kết 6th 4 2 1 1 7 5 6 5 0 1 16 6
Ai Cập 2019 Vòng 1/8 14th 4 1 1 2 6 6 6 2 3 1 8 6
Cameroon 2021 Không vượt qua vòng loại 6 2 3 1 4 5
Bờ Biển Ngà 2023 Hạng 4 4th 7 1 5 1 6 5 6 4 0 2 11 4
Maroc 2025 Vượt qua vòng loại 6 4 0 2 7 3
Kenya Tanzania Uganda 2027 Chưa xác định Chưa xác định
Liên minh châu Phi 2029
Tổng 2 danh hiệu 21/35 80 21 29 30 94 104 149 77 35 37 250 156
  • ^1 Thứ hạng ngoài bốn hạng đầu (không chính thức) dựa trên so sánh thành tích giữa những đội tuyển vào cùng vòng đấu
  • ^2 Tính cả những trận hoà ở vòng đấu loại trực tiếp phải giải quyết bằng sút luân lưu
  • ^3 Do đặc thù châu Phi, có những lúc tình hình chính trị hoặc kinh tế quốc gia bất ổn nên các đội bóng bỏ cuộc. Những trường hợp không ghi chú thêm là bỏ cuộc ở vòng loại

Đội hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Các cầu thủ sau đây đã được triệu tập cho các trận vòng loại FIFA World Cup 2026 gặp Nam SudanSenegal lần lượt vào ngày 5 và 9 tháng 9 năm 2025.[9]

Số lần ra sân và bàn thắng được thống kê đến 9 tháng 9 năm 2025, sau trận đấu với Senegal.

Số VT Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Trận Bàn Câu lạc bộ
1TM Lionel Mpasi 1 tháng 8, 1994 (31 tuổi) 16 0 Pháp Rodez
1TM Dimitry Bertaud 6 tháng 6, 1998 (27 tuổi) 14 0 Unattached
1TM Timothy Fayulu 24 tháng 7, 1999 (26 tuổi) 1 0 Thụy Sĩ Sion

2HV Chancel Mbemba (captain) 8 tháng 8, 1994 (31 tuổi) 96 6 Pháp Lille
2HV Arthur Masuaku 7 tháng 11, 1993 (32 tuổi) 35 3 Anh Sunderland
2HV Gédéon Kalulu 29 tháng 8, 1997 (28 tuổi) 22 0 Pháp Lorient
2HV Joris Kayembe 8 tháng 8, 1994 (31 tuổi) 15 0 Bỉ Genk
2HV Dylan Batubinsika 15 tháng 2, 1996 (29 tuổi) 14 1 Pháp Saint-Étienne
2HV Rocky Bushiri 30 tháng 11, 1999 (25 tuổi) 4 0 Scotland Hibernian
2HV Axel Tuanzebe 14 tháng 11, 1997 (27 tuổi) 3 0 Anh Burnley
2HV Aaron Wan-Bissaka 26 tháng 11, 1997 (27 tuổi) 2 0 Anh West Ham United
2HV Steve Kapuadi 30 tháng 4, 1998 (27 tuổi) 1 0 Ba Lan Legia Warsaw
2HV Jeremy Ngakia 7 tháng 9, 2000 (25 tuổi) 0 0 Anh Watford

3TV Meschak Elia 6 tháng 8, 1997 (28 tuổi) 58 11 Thụy Sĩ Young Boys
3TV Samuel Moutoussamy 12 tháng 8, 1996 (29 tuổi) 48 0 Hy Lạp Atromitos
3TV Edo Kayembe 3 tháng 8, 1998 (27 tuổi) 32 2 Anh Watford
3TV Théo Bongonda 20 tháng 11, 1995 (29 tuổi) 28 5 Nga Spartak Moscow
3TV Charles Pickel 15 tháng 5, 1997 (28 tuổi) 25 1 Tây Ban Nha Espanyol
3TV Aaron Tshibola 2 tháng 1, 1995 (30 tuổi) 16 1 Hy Lạp Levadiakos
3TV Noah Sadiki 17 tháng 12, 2004 (20 tuổi) 11 0 Anh Sunderland
3TV Nathanaël Mbuku 16 tháng 3, 2002 (23 tuổi) 7 1 Pháp Montpellier
3TV Ngal'ayel Mukau 3 tháng 11, 2004 (21 tuổi) 2 0 Pháp Lille

4 Cédric Bakambu 11 tháng 4, 1991 (34 tuổi) 59 19 Tây Ban Nha Real Betis
4 Yoane Wissa 3 tháng 9, 1996 (29 tuổi) 34 8 Anh Newcastle United
4 Fiston Mayele 24 tháng 6, 1994 (31 tuổi) 24 5 Ai Cập Pyramids
4 Simon Banza 13 tháng 8, 1996 (29 tuổi) 12 2 Thổ Nhĩ Kỳ Trabzonspor
4 Samuel Essende 30 tháng 1, 1998 (27 tuổi) 8 1 Đức FC Augsburg

Triệu tập gần đây

[sửa | sửa mã nguồn]
Vt Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Số trận Bt Câu lạc bộ Lần cuối triệu tập
TM Esdras Kabamba 24 tháng 6, 1999 (26 tuổi) 0 0 Angola Bravos do Maquis 2023 AFCON PRE
TM Joël Kiassumbua 6 tháng 4, 1992 (33 tuổi) 25 0 Thụy Sĩ Bellinzona v.  Mauritanie, 28 March 2023
TM Hervé Lomboto 27 tháng 9, 1989 (36 tuổi) 6 0 Cộng hòa Dân chủ Congo Motema Pembe v.  Mauritanie, 24 March 2023 PRE

HV Ngonda Muzinga 31 tháng 12, 1994 (30 tuổi) 24 0 Latvia Riga 2023 AFCON PRE
HV Merveille Bokadi 21 tháng 5, 1996 (29 tuổi) 22 1 Bỉ Standard Liège 2023 AFCON PRE
HV Dieumerci Amale 17 tháng 10, 1998 (27 tuổi) 18 0 Maroc Difaâ El Jadidi 2023 AFCON PRE
HV Jordan Ikoko 3 tháng 2, 1994 (31 tuổi) 9 0 Cộng hòa Síp Pafos 2023 AFCON PRE
HV Vital N'Simba 8 tháng 7, 1993 (32 tuổi) 2 0 Pháp Bordeaux 2023 AFCON PRE
HV Arsène Zola 23 tháng 2, 1996 (29 tuổi) 1 0 Maroc Wydad Casablanca 2023 AFCON PRE
HV Axel Tuanzebe 14 tháng 11, 1997 (27 tuổi) 0 0 Anh Ipswich Town 2023 AFCON PRE
HV Ikoyo Iyembe 18 tháng 8, 1993 (32 tuổi) 6 0 Cộng hòa Dân chủ Congo Lupopo v.  Mauritanie, 24 March 2023 PRE
HV Salem M'Bakata 18 tháng 4, 1998 (27 tuổi) 0 0 Thổ Nhĩ Kỳ Gaziantep v.  Mauritanie, 24 March 2023 PRE

TV Neeskens Kebano 10 tháng 3, 1992 (33 tuổi) 35 6 Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al Jazira 2023 AFCON PRE
TV Chadrac Akolo 1 tháng 4, 1995 (30 tuổi) 23 2 Thụy Sĩ St. Gallen 2023 AFCON PRE
TV Makabi Lilepo 27 tháng 7, 1997 (28 tuổi) 7 0 Pháp Valenciennes 2023 AFCON PRE
TV Omenuke Mfulu 20 tháng 3, 1994 (31 tuổi) 5 0 Tây Ban Nha Las Palmas 2023 AFCON PRE
TV William Balikwisha 12 tháng 5, 1999 (26 tuổi) 4 0 Bỉ Standard Liège 2023 AFCON PRE
TV Pelly Ruddock Mpanzu 22 tháng 3, 1994 (31 tuổi) 3 0 Anh Luton Town 2023 AFCON PRE
TV Arnaud Lusamba 4 tháng 1, 1997 (28 tuổi) 2 0 Thổ Nhĩ Kỳ Pendikspor 2023 AFCON PRE
TV Jonathan Okita 5 tháng 10, 1996 (29 tuổi) 2 0 Thụy Sĩ Zürich 2023 AFCON PRE
TV Mukoko Tonombe 16 tháng 1, 1996 (29 tuổi) 8 0 Cộng hòa Dân chủ Congo Mazembe v.  Gabon, 18 June 2023
TV Miché Mika 16 tháng 9, 1996 (29 tuổi) 18 0 Cộng hòa Dân chủ Congo Mazembe v.  Mauritanie, 24 March 2023 PRE
TV Samuel Bastien 26 tháng 11, 1996 (28 tuổi) 8 0 Anh Burnley v.  Mauritanie, 24 March 2023 PRE
TV Christian Kinsombi 24 tháng 8, 1999 (26 tuổi) 0 0 Đức Hansa Rostock v.  Mauritanie, 24 March 2023 PRE
TV Tristan Muyumba 7 tháng 3, 1997 (28 tuổi) 0 0 Hoa Kỳ Atlanta United v.  Mauritanie, 24 March 2023 PRE

Jonathan Bolingi 30 tháng 6, 1994 (31 tuổi) 34 9 Serbia Vojvodina 2023 AFCON PRE
Ben Malango 10 tháng 11, 1993 (32 tuổi) 21 6 Qatar Qatar SC 2023 AFCON PRE
Jackson Muleka 4 tháng 10, 1999 (26 tuổi) 13 1 Thổ Nhĩ Kỳ Beşiktaş 2023 AFCON PRE
Aldo Kalulu 21 tháng 1, 1996 (29 tuổi) 5 0 Serbia Partizan 2023 AFCON PRE
Gaëtan Laura 6 tháng 8, 1995 (30 tuổi) 0 0 Thổ Nhĩ Kỳ Samsunspor 2023 AFCON PRE
Chú thích

BEL Cầu thủ gia nhập đội tuyển bóng đá quốc gia Bỉ.
INJ Cầu thủ rút lui vì chấn thương.
RET Đã chia tay đội tuyển quốc gia

Thành tích đối đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 9 tháng 9 năm 2025.

Đội tuyển ST T H B BT BB W% L%
 Algérie 7 0 4 3 4 10 0 42.86
 Angola 17 8 5 4 22 13 47.06 23.53
 Bahrain 1 0 0 1 0 1 0 100
 Bénin 4 3 1 0 10 4 75 0
 Botswana 5 2 3 0 4 0 40 0
 Brasil 1 0 0 1 0 3 0 100
 Burkina Faso[note 1] 13 5 2 6 23 21 38.46 46.15
 Burundi 4 4 0 0 9 3 100 0
 Cameroon 36 11 7 18 32 46 30.56 50
 Cabo Verde 3 1 2 0 3 2 33.33 0
 Trung Phi 7 5 1 1 18 5 71.43 14.29
 Tchad 1 1 0 0 4 0 100 0
 Cộng hòa Congo 38 18 12 8 66 38 47.37 21.05
 Djibouti 4 3 1 0 21 3 75 0
 Ai Cập 14 1 5 8 15 27 7.14 57.14
 Guinea Xích Đạo 3 1 1 1 5 2 33.33 33.33
 Eswatini 7 3 1 3 11 6 62.5 12.5
 Ethiopia 8 6 0 2 14 6 75 25
 Gabon 19 6 8 5 16 16 31.58 26.32
 Gambia 3 1 1 1 3 5 33.33 33.33
 Ghana 24 5 6 13 23 40 20.83 54.17
 Guinée 15 6 2 5 15 11 40 33.33
 Iraq 2 0 0 2 1 3 0 100
 Bờ Biển Ngà 20 5 6 9 27 34 25 45
 Kenya 12 6 2 4 16 13 50 33.33
 Lesotho 7 3 4 0 17 4 42.86 0
 Liberia 9 4 2 3 15 10 44.44 33.33
 Libya 12 5 5 2 19 11 41.67 16.67
 Madagascar 15 8 3 4 30 16 53.33 26.67
 Malawi 7 4 2 1 9 6 57.14 14.29
 Mali 12 3 4 5 15 18 25 41.67
 Mauritanie 6 6 0 0 17 1 100 0
 Mauritius 5 5 0 0 16 3 100 0
 México 1 0 0 1 1 2 0 100
 Maroc 17 3 9 5 14 20 17.65 29.41
 Mozambique 7 5 2 0 15 7 71.43 0
 Namibia 3 1 1 1 4 7 33.33 33.33
 New Zealand 2 0 2 0 2 2 0 0
 Niger 3 1 1 1 3 3 33.33 33.33
 Nigeria 10 4 1 5 16 16 40 50
 CHDCND Triều Tiên 1 0 1 0 0 0 0 0
 Oman 1 0 1 0 2 2 0 0
 Qatar 1 0 1 0 2 2 0 0
 România 2 0 2 0 2 2 0 0
 Rwanda 5 2 0 3 10 7 40 60
 Ả Rập Xê Út 1 0 0 1 0 2 0 100
 Scotland 1 0 0 1 0 2 0 100
 Sénégal 14 3 4 7 15 21 21.43 50
 Seychelles 2 2 0 0 7 0 100 0
 Sierra Leone 3 3 0 0 8 1 100 0
 Nam Phi 9 1 2 6 5 10 11.11 66.67
 Nam Sudan 2 2 0 0 5 1 100 0
 Sudan 12 7 2 3 20 11 58.33 25
 Tanzania 18 7 8 3 17 11 38.89 16.67
 Togo 17 13 3 1 41 11 76.47 5.88
 Tunisia 20 5 4 11 17 27 25 55
 Uganda 16 9 2 5 29 10 56.25 31.25
 Nam Tư 1 0 0 1 0 9 0 100
 Zambia 27 8 12 7 43 35 30.77 26.92
 Zimbabwe 8 3 2 3 17 10 37.5 37.5

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới". FIFA. ngày 18 tháng 9 năm 2025. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2025.
  2. ^ Elo rankings change compared to one year ago. "World Football Elo Ratings". eloratings.net. ngày 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2022.
  3. ^ "BBC SPORT | WORLD CUP | History | 1974: Zaire's show of shame". BBC News. ngày 22 tháng 5 năm 2002. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2013.
  4. ^ "FIFA". FIFA.com. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2024.
  5. ^ Courtney, Barrie (ngày 14 tháng 6 năm 2007). "DR Congo (Zaire, Congo-Kinshasa) – List of International matches". FRSSF. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2010.
  6. ^ "Leopards roar to Germany 1974". FIFA.com. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2016.
  7. ^ "More than a game? Mobutu, Sport and Zairian Identity, 1965-1974" (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2016.
  8. ^ "Football Team Nicknames". topendsports.com. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2016.
  9. ^ "Élim/Coupe du monde 2026 : Sébastien Desabre fait appel à 25 Léopards sans Afimico Pululu avec Théo Bongonda" (bằng tiếng French). ngày 22 tháng 8 năm 2025.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “note”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="note"/> tương ứng