Đội tuyển bóng đá quốc gia Cộng hòa Dân chủ Congo
![]() | |||
| Biệt danh | Những chú báo hoa mai | ||
|---|---|---|---|
| Hiệp hội | Liên đoàn bóng đá Cộng hòa Dân chủ Congo (FECOFA) | ||
| Liên đoàn châu lục | CAF (châu Phi) | ||
| Huấn luyện viên trưởng | Sébastien Desabre | ||
| Đội trưởng | Chancel Mbemba | ||
| Thi đấu nhiều nhất | Chancel Mbemba (89) | ||
| Ghi bàn nhiều nhất | Dieumerci Mbokani (22) | ||
| Sân nhà | Sân vận động Martyrs | ||
| Mã FIFA | COD | ||
| |||
| Hạng FIFA | |||
| Hiện tại | 60 | ||
| Cao nhất | 28 (7-8.2017) | ||
| Thấp nhất | 133 (10.2011) | ||
| Hạng Elo | |||
| Hiện tại | 88 | ||
| Cao nhất | 20 (3.1974) | ||
| Thấp nhất | 111 (9.2010) | ||
| Trận quốc tế đầu tiên | |||
(Congo thuộc Bỉ; 1948) | |||
| Trận thắng đậm nhất | |||
(Kinshasa, CHDC Congo; 22.11.1969) | |||
| Trận thua đậm nhất | |||
(Gelsenkirchen, Tây Đức; 18.6.1974) | |||
| Giải thế giới | |||
| Sồ lần tham dự | 1 (Lần đầu vào năm 1974) | ||
| Kết quả tốt nhất | Vòng bảng | ||
| Cúp bóng đá châu Phi | |||
| Sồ lần tham dự | 21 (Lần đầu vào năm 1965) | ||
| Kết quả tốt nhất | Vô địch (1968, 1974) | ||
Đội tuyển bóng đá quốc gia Cộng hòa Dân chủ Congo (tiếng Pháp: Équipe de république démocratique du Congo de football) được FIFA công nhận với tên gọi Congo DR, là đội tuyển đại diện cho Cộng hòa Dân chủ Congo trong môn bóng đá nam quốc tế và được điều hành bởi Liên đoàn bóng đá Cộng hòa Dân chủ Congo (FECOFA). Đội có biệt danh là Les Léopards (Những Con Báo).[3] Đội tuyển là thành viên của cả Liên đoàn bóng đá thế giới (FIFA) và Liên đoàn bóng đá châu Phi (CAF).
CHDC Congo từng xếp hạng thứ 28 trên bảng xếp hạng FIFA - thứ hạng cao nhất của họ từ trước đến nay; khi còn mang tên Zaire, họ là đội bóng cận Sahara đầu tiên giành quyền tham dự FIFA World Cup và đã hai lần vô địch Cúp bóng đá châu Phi. Họ cũng là một trong những đội tuyển thành công nhất ở Giải vô địch các quốc gia châu Phi (African Nations Championship) với hai chức vô địch, ngang bằng với Maroc. Hiện tại, họ đang xếp hạng 61 thế giới trên BXH FIFA.[4] Trong lịch sử, CHDC Congo từng thi đấu với các tên gọi khác nhau như Congo thuộc Bỉ, Congo-Kinshasa và Zaïre. Lần tham dự FIFA World Cup năm 1974 của họ là dưới tên gọi Zaïre. Tại giải đấu này, đội đã để thua cả ba trận trước Nam Tư, Brasil và Scotland nên phải sớm dừng bước từ vòng bảng.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Giai đoạn đầu
[sửa | sửa mã nguồn]Liên đoàn Bóng đá Cộng hòa Dân chủ Congo được thành lập vào năm 1919, khi đất nước này vẫn chưa giành được độc lập. Đội tuyển có trận đấu đầu tiên vào năm 1948 với tên gọi “Congo thuộc Bỉ”, gặp Bắc Rhodesia (nay là Zambia) và giành chiến thắng 3–2 trên sân nhà. CHDC Congo chính thức gia nhập FIFA từ năm 1962 và trở thành thành viên của CAF vào năm 1963. Trận đấu chính thức đầu tiên của đội tuyển diễn ra vào ngày 11 tháng 4 năm 1963, gặp Mauritania trong khuôn khổ Giải đấu L'Amitié tại Dakar, Senegal. CHDC Congo đã giành chiến thắng đậm 6–0.[5] Đội tuyển quốc gia có lần đầu tiên tham dự Cúp bóng đá châu Phi (AFCON) vào năm 1965.
Giai đoạn hoàng kim
[sửa | sửa mã nguồn]Cộng hòa Dân chủ Congo lần đầu tiên gặt hái thành công quốc tế tại Cúp bóng đá châu Phi 1968 ở Ethiopia, khi đánh bại Ghana 1–0 trong trận chung kết. Trận thắng đậm nhất trong lịch sử của họ diễn ra ngày 22 tháng 11 năm 1969, khi đội tuyển giành chiến thắng 10–1 trước Zambia trên sân nhà. Dù thời kỳ này đã có một số cầu thủ Congo thi đấu ở châu Âu (đặc biệt là tại Bỉ), đội tuyển hiếm khi triệu tập cầu thủ đang thi đấu nước ngoài. Một ngoại lệ hiếm hoi là Julien Kialunda, người khoác áo Zaire (tên quốc gia lúc bấy giờ) tại Cúp bóng đá châu Phi 1972 trong khi đang chơi cho Anderlecht. Danh hiệu châu lục thứ hai đến tại Cúp bóng đá châu Phi 1974 tổ chức ở Ai Cập. “Những con báo” lần lượt thắng Guinea 2–1, kình địch Congo 2–1 và Mauritius 4–1 để vào bán kết, nơi họ hạ Ai Cập 3–2. Trong trận chung kết, Zaire hòa Zambia 2–2, buộc phải đá lại sau hai ngày và thắng 2–0 để đăng quang. Ndaye Mulamba là vua phá lưới với 9 bàn – kỷ lục vẫn chưa bị phá vỡ đến nay. Sau chức vô địch, toàn đội trở về trên chuyên cơ do Tổng thống Mobutu Sese Seko đích thân cho mượn.
Zaire cũng là đội tuyển cận Sahara đầu tiên dự World Cup, khi vượt qua Maroc 3–0 ở vòng loại quyết định để giành vé tới World Cup 1974.[6] Mong muốn quảng bá hình ảnh đất nước, Tổng thống Mobutu còn chi tiền để treo các bảng quảng cáo tại World Cup với thông điệp như “Zaire – Hòa bình” và “Hãy đến Zaire”.[7] Ở vòng bảng, Zaire thua cả ba trận, không ghi được bàn nào nhưng vẫn để lại màn trình diễn khá tốt trước Scotland và Brasil. Tuy nhiên, thất bại 0–9 trước Nam Tư là một trong những trận thua đậm nhất lịch sử World Cup.
Thời kỳ khủng hoảng
[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi vô địch Cúp bóng đá châu Phi 1974 và tham dự World Cup 1974, đội tuyển Zaire bị loại ngay từ vòng bảng ở Cúp bóng đá châu Phi 1976 với thành tích 1 trận hòa và 2 trận thua. Maroc sau đó lên ngôi vô địch. Giai đoạn 1978–1986, Zaire không vượt qua vòng loại bất kỳ kỳ Cúp bóng đá châu Phi nào, đồng thời cũng không tham gia vòng loại World Cup 1978 và 1986. Ở Cúp bóng đá châu Phi 1988, Zaire đứng cuối bảng dù có được hai trận hòa.
Trở lại thành công
[sửa | sửa mã nguồn]Từ năm 1992 đến 1996, Zaire ba lần liên tiếp vào tứ kết Cúp bóng đá châu Phi. Năm 1992 và 1994 họ đều bị Nigeria loại, còn năm 1996 họ thua Ghana. Năm 1997, quốc gia trở lại tên gọi Cộng hòa Dân chủ Congo, và đội tuyển quốc gia được đổi biệt danh thành “Simbas”, được sử dụng suốt chín năm sau đó.[8] Trận đầu tiên dưới tên mới diễn ra ngày 8 tháng 6 năm 1997 tại Pointe-Noire, thua Cộng hòa Congo 0–1. Tại Cúp bóng đá châu Phi 1998, dưới sự dẫn dắt của HLV Louis Watunda, CHDC Congo gây bất ngờ khi giành hạng ba, đánh bại Cameroon ở tứ kết và thắng chủ nhà Burkina Faso 4–1 trên loạt luân lưu, sau khi gỡ hòa 4–4 với ba bàn thắng muộn.
Tại Cúp bóng đá châu Phi 2000, đội đứng thứ ba vòng bảng, còn ở Cúp bóng đá châu Phi 2002, họ dừng bước ở tứ kết trước Senegal. Năm 2004, CHDC Congo bị loại với ba trận thua vòng bảng. Đến Cúp bóng đá châu Phi 2006, dưới sự dẫn dắt của HLV Claude Le Roy, đội đứng nhì bảng sau Cameroon nhưng bị Ai Cập loại ở tứ kết với tỷ số 1–4.
Giai đoạn khó khăn
[sửa | sửa mã nguồn]Tại vòng loại Cúp bóng đá châu Phi 2008, CHDC Congo nằm cùng bảng với Libya, Namibia và Ethiopia. Trước lượt trận cuối, họ đang dẫn đầu bảng, nhưng hòa Libya 1–1 trong khi Namibia thắng Ethiopia 3–2, khiến CHDC Congo bị loại. Họ cũng không thể giành vé dự World Cup 2010. Năm 2009, CHDC Congo giành chức vô địch Giải vô địch các quốc gia châu Phi (CHAN) – giải đấu chỉ dành cho cầu thủ thi đấu trong nước – và tiếp tục lặp lại thành tích này năm 2016. Ở Cúp bóng đá châu Phi 2013 tại Nam Phi, CHDC Congo bị loại từ vòng bảng sau ba trận hòa.
Kỷ nguyên Ibengé: sự trỗi dậy và lỡ cơ hội dự World Cup
[sửa | sửa mã nguồn]
Tại Cúp bóng đá châu Phi 2015, CHDC Congo tiếp tục hòa cả ba trận vòng bảng nhưng lần này đứng nhì bảng sau Tunisia và giành vé vào tứ kết gặp kình địch Cộng hòa Congo. Trong trận đấu đó, họ lội ngược dòng ngoạn mục từ thế bị dẫn 0–2 để thắng 4–2. Ở bán kết, họ thua Bờ Biển Ngà 1–3. Trong trận tranh hạng ba, CHDC Congo hòa 0–0 với Guinea Xích Đạo trong 90 phút và thắng trên chấm luân lưu, giành vị trí thứ ba chung cuộc.
Dưới thời HLV Florent Ibengé, CHDC Congo tiến bộ rõ rệt và có màn trình diễn ấn tượng nhất trong nhiều thập kỷ ở vòng loại World Cup 2018. Họ nằm cùng bảng với Libya, Tunisia và Guinea, thắng cả hai lượt trước Libya và Guinea. Tuy nhiên, cơ hội dự World Cup vuột mất khi họ thua Tunisia 1–2 tại Tunis và hòa 2–2 trên sân nhà trước cùng đối thủ, xếp sau Tunisia trong bảng.
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]- Á quân: 2008
Thành tích
[sửa | sửa mã nguồn]Giải bóng đá vô địch thế giới
[sửa | sửa mã nguồn]CHDC Congo mới có một lần tham dự Giải vô địch bóng đá thế giới vào năm 1974 tại Brazil với tên gọi Zaire. Tại giải năm đó, đội đã thua cả ba trận nên phải dừng bước từ vòng bảng.
| Vòng chung kết | Vòng loại | ||||||||||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Năm | Kết quả | Hạng | ST | T | H | B | BT | BB | ST | T | H | B | BT | BB | |
| với tư cách |
với tư cách | ||||||||||||||
| 1930 đến 1962 | Không phải thành viên FIFA | Không phải thành viên FIFA | |||||||||||||
| với tư cách |
với tư cách | ||||||||||||||
| Không tham dự | Không tham dự | ||||||||||||||
| với tư cách |
với tư cách | ||||||||||||||
| Không được FIFA chấp thuận | Không được FIFA chấp thuận | ||||||||||||||
| Vòng bảng | 16th | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 14 | 11 | 8 | 1 | 2 | 20 | 4 | ||
| Rút lui | Rút lui | ||||||||||||||
| Không vượt qua vòng loại | 6 | 4 | 1 | 1 | 13 | 12 | |||||||||
| Bị cấm tham dự | Bị cấm tham dự | ||||||||||||||
| Không vượt qua vòng loại | 6 | 2 | 2 | 2 | 7 | 7 | |||||||||
| 3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 3 | ||||||||||
| 8 | 2 | 2 | 4 | 11 | 10 | ||||||||||
| với tư cách |
với tư cách | ||||||||||||||
| Không vượt qua vòng loại | 10 | 4 | 2 | 4 | 17 | 18 | |||||||||
| 10 | 4 | 4 | 2 | 14 | 10 | ||||||||||
| 6 | 3 | 0 | 3 | 14 | 6 | ||||||||||
| 8 | 3 | 3 | 2 | 11 | 5 | ||||||||||
| 8 | 6 | 1 | 1 | 20 | 9 | ||||||||||
| 8 | 3 | 3 | 2 | 11 | 8 | ||||||||||
| Chưa xác định | 8 | 5 | 1 | 2 | 13 | 6 | |||||||||
| Chưa xác định | |||||||||||||||
| Tổng | Vòng bảng | 1/15 | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 14 | 92 | 44 | 21 | 27 | 152 | 98 | |
Cúp bóng đá châu Phi
[sửa | sửa mã nguồn]CHDC Congo đã có 20 lần tham dự Cúp bóng đá châu Phi với thành tích tốt nhất là 2 lần giành chức vô địch vào các năm 1968 và 1974.
| Vòng chung kết | Vòng loại | |||||||||||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Năm | Kết quả | Hạng | ST | T | H | B | BT | BB | ST | T | H | B | BT | BB | ||
| Một phần của Bỉ | Một phần của Bỉ | |||||||||||||||
| Không phải thành viên của CAF | Không phải thành viên của CAF | |||||||||||||||
| với tư cách |
với tư cách | |||||||||||||||
| Vòng bảng | 5th | 2 | 0 | 0 | 2 | 2 | 8 | 4 | 2 | 0 | 2 | 8 | 8 | |||
| với tư cách |
với tư cách | |||||||||||||||
| Vô địch | 1st | 5 | 4 | 0 | 1 | 10 | 2 | 5 | 4 | 0 | 1 | 7 | 4 | |||
| Vòng bảng | 7th | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 5 | Vượt qua vòng loại với tư cách đương kim vô địch | ||||||||
| với tư cách |
với tư cách | |||||||||||||||
| Hạng 4 | 4th | 5 | 1 | 2 | 2 | 9 | 11 | 4 | 4 | 0 | 0 | 9 | 3 | |||
| Vô địch | 1st | 6 | 4 | 1 | 1 | 14 | 8 | 4 | 3 | 0 | 1 | 12 | 3 | |||
| Vòng bảng | 7th | 3 | 0 | 1 | 2 | 3 | 6 | Vượt qua vòng loại với tư cách đương kim vô địch | ||||||||
| Không tham dự | Không tham dự | |||||||||||||||
| Không vượt qua vòng loại | 4 | 3 | 0 | 1 | 10 | 10 | ||||||||||
| 4 | 2 | 0 | 2 | 8 | 9 | |||||||||||
| Rút lui | Rút lui | |||||||||||||||
| Không vượt qua vòng loại | 6 | 2 | 3 | 1 | 8 | 4 | ||||||||||
| Vòng bảng | 7th | 3 | 0 | 2 | 1 | 2 | 3 | 4 | 1 | 3 | 0 | 3 | 1 | |||
| Không vượt qua vòng loại | 2 | 0 | 1 | 1 | 0 | 2 | ||||||||||
| Tứ kết | 6th | 3 | 0 | 2 | 1 | 2 | 3 | 6 | 3 | 1 | 2 | 6 | 4 | |||
| Tứ kết | 7th | 3 | 1 | 1 | 1 | 2 | 3 | 6 | 3 | 2 | 1 | 13 | 3 | |||
| Tứ kết | 8th | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 3 | 6 | 3 | 1 | 2 | 10 | 5 | |||
| với tư cách |
với tư cách | |||||||||||||||
| Hạng 3 | 3rd | 6 | 3 | 1 | 2 | 10 | 9 | 6 | 2 | 3 | 1 | 6 | 5 | |||
| Vòng bảng | 12th | 3 | 0 | 2 | 1 | 0 | 1 | 6 | 3 | 1 | 2 | 7 | 6 | |||
| Tứ kết | 6th | 4 | 1 | 1 | 2 | 3 | 4 | 8 | 3 | 3 | 2 | 13 | 10 | |||
| Vòng bảng | 15th | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 6 | 6 | 3 | 2 | 1 | 9 | 5 | |||
| Tứ kết | 8th | 4 | 1 | 1 | 2 | 3 | 6 | 10 | 4 | 4 | 2 | 14 | 10 | |||
| Không vượt qua vòng loại | 6 | 3 | 2 | 1 | 14 | 10 | ||||||||||
| 6 | 3 | 0 | 3 | 14 | 6 | |||||||||||
| 6 | 2 | 3 | 1 | 11 | 10 | |||||||||||
| Vòng bảng | 10th | 3 | 0 | 3 | 0 | 3 | 3 | 4 | 4 | 0 | 0 | 12 | 5 | |||
| Hạng 3 | 3rd | 6 | 1 | 4 | 1 | 7 | 7 | 6 | 3 | 0 | 3 | 10 | 9 | |||
| Tứ kết | 6th | 4 | 2 | 1 | 1 | 7 | 5 | 6 | 5 | 0 | 1 | 16 | 6 | |||
| Vòng 1/8 | 14th | 4 | 1 | 1 | 2 | 6 | 6 | 6 | 2 | 3 | 1 | 8 | 6 | |||
| Không vượt qua vòng loại | 6 | 2 | 3 | 1 | 4 | 5 | ||||||||||
| Hạng 4 | 4th | 7 | 1 | 5 | 1 | 6 | 5 | 6 | 4 | 0 | 2 | 11 | 4 | |||
| Vượt qua vòng loại | 6 | 4 | 0 | 2 | 7 | 3 | ||||||||||
| Chưa xác định | Chưa xác định | |||||||||||||||
| Tổng | 2 danh hiệu | 21/35 | 80 | 21 | 29 | 30 | 94 | 104 | 149 | 77 | 35 | 37 | 250 | 156 | ||
- ^1 Thứ hạng ngoài bốn hạng đầu (không chính thức) dựa trên so sánh thành tích giữa những đội tuyển vào cùng vòng đấu
- ^2 Tính cả những trận hoà ở vòng đấu loại trực tiếp phải giải quyết bằng sút luân lưu
- ^3 Do đặc thù châu Phi, có những lúc tình hình chính trị hoặc kinh tế quốc gia bất ổn nên các đội bóng bỏ cuộc. Những trường hợp không ghi chú thêm là bỏ cuộc ở vòng loại
Đội hình
[sửa | sửa mã nguồn]Các cầu thủ sau đây đã được triệu tập cho các trận vòng loại FIFA World Cup 2026 gặp Nam Sudan và Senegal lần lượt vào ngày 5 và 9 tháng 9 năm 2025.[9]
Số lần ra sân và bàn thắng được thống kê đến 9 tháng 9 năm 2025, sau trận đấu với Senegal.
| Số | VT | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Trận | Bàn | Câu lạc bộ |
|---|---|---|---|---|---|---|
| TM | Lionel Mpasi | 1 tháng 8, 1994 | 16 | 0 | ||
| TM | Dimitry Bertaud | 6 tháng 6, 1998 | 14 | 0 | Unattached | |
| TM | Timothy Fayulu | 24 tháng 7, 1999 | 1 | 0 | ||
| HV | Chancel Mbemba (captain) | 8 tháng 8, 1994 | 96 | 6 | ||
| HV | Arthur Masuaku | 7 tháng 11, 1993 | 35 | 3 | ||
| HV | Gédéon Kalulu | 29 tháng 8, 1997 | 22 | 0 | ||
| HV | Joris Kayembe | 8 tháng 8, 1994 | 15 | 0 | ||
| HV | Dylan Batubinsika | 15 tháng 2, 1996 | 14 | 1 | ||
| HV | Rocky Bushiri | 30 tháng 11, 1999 | 4 | 0 | ||
| HV | Axel Tuanzebe | 14 tháng 11, 1997 | 3 | 0 | ||
| HV | Aaron Wan-Bissaka | 26 tháng 11, 1997 | 2 | 0 | ||
| HV | Steve Kapuadi | 30 tháng 4, 1998 | 1 | 0 | ||
| HV | Jeremy Ngakia | 7 tháng 9, 2000 | 0 | 0 | ||
| TV | Meschak Elia | 6 tháng 8, 1997 | 58 | 11 | ||
| TV | Samuel Moutoussamy | 12 tháng 8, 1996 | 48 | 0 | ||
| TV | Edo Kayembe | 3 tháng 8, 1998 | 32 | 2 | ||
| TV | Théo Bongonda | 20 tháng 11, 1995 | 28 | 5 | ||
| TV | Charles Pickel | 15 tháng 5, 1997 | 25 | 1 | ||
| TV | Aaron Tshibola | 2 tháng 1, 1995 | 16 | 1 | ||
| TV | Noah Sadiki | 17 tháng 12, 2004 | 11 | 0 | ||
| TV | Nathanaël Mbuku | 16 tháng 3, 2002 | 7 | 1 | ||
| TV | Ngal'ayel Mukau | 3 tháng 11, 2004 | 2 | 0 | ||
| TĐ | Cédric Bakambu | 11 tháng 4, 1991 | 59 | 19 | ||
| TĐ | Yoane Wissa | 3 tháng 9, 1996 | 34 | 8 | ||
| TĐ | Fiston Mayele | 24 tháng 6, 1994 | 24 | 5 | ||
| TĐ | Simon Banza | 13 tháng 8, 1996 | 12 | 2 | ||
| TĐ | Samuel Essende | 30 tháng 1, 1998 | 8 | 1 | ||
Triệu tập gần đây
[sửa | sửa mã nguồn]| Vt | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Số trận | Bt | Câu lạc bộ | Lần cuối triệu tập |
|---|---|---|---|---|---|---|
| TM | Esdras Kabamba | 24 tháng 6, 1999 | 0 | 0 | 2023 AFCON PRE | |
| TM | Joël Kiassumbua | 6 tháng 4, 1992 | 25 | 0 | v. | |
| TM | Hervé Lomboto | 27 tháng 9, 1989 | 6 | 0 | v. | |
| HV | Ngonda Muzinga | 31 tháng 12, 1994 | 24 | 0 | 2023 AFCON PRE | |
| HV | Merveille Bokadi | 21 tháng 5, 1996 | 22 | 1 | 2023 AFCON PRE | |
| HV | Dieumerci Amale | 17 tháng 10, 1998 | 18 | 0 | 2023 AFCON PRE | |
| HV | Jordan Ikoko | 3 tháng 2, 1994 | 9 | 0 | 2023 AFCON PRE | |
| HV | Vital N'Simba | 8 tháng 7, 1993 | 2 | 0 | 2023 AFCON PRE | |
| HV | Arsène Zola | 23 tháng 2, 1996 | 1 | 0 | 2023 AFCON PRE | |
| HV | Axel Tuanzebe | 14 tháng 11, 1997 | 0 | 0 | 2023 AFCON PRE | |
| HV | Ikoyo Iyembe | 18 tháng 8, 1993 | 6 | 0 | v. | |
| HV | Salem M'Bakata | 18 tháng 4, 1998 | 0 | 0 | v. | |
| TV | Neeskens Kebano | 10 tháng 3, 1992 | 35 | 6 | 2023 AFCON PRE | |
| TV | Chadrac Akolo | 1 tháng 4, 1995 | 23 | 2 | 2023 AFCON PRE | |
| TV | Makabi Lilepo | 27 tháng 7, 1997 | 7 | 0 | 2023 AFCON PRE | |
| TV | Omenuke Mfulu | 20 tháng 3, 1994 | 5 | 0 | 2023 AFCON PRE | |
| TV | William Balikwisha | 12 tháng 5, 1999 | 4 | 0 | 2023 AFCON PRE | |
| TV | Pelly Ruddock Mpanzu | 22 tháng 3, 1994 | 3 | 0 | 2023 AFCON PRE | |
| TV | Arnaud Lusamba | 4 tháng 1, 1997 | 2 | 0 | 2023 AFCON PRE | |
| TV | Jonathan Okita | 5 tháng 10, 1996 | 2 | 0 | 2023 AFCON PRE | |
| TV | Mukoko Tonombe | 16 tháng 1, 1996 | 8 | 0 | v. | |
| TV | Miché Mika | 16 tháng 9, 1996 | 18 | 0 | v. | |
| TV | Samuel Bastien | 26 tháng 11, 1996 | 8 | 0 | v. | |
| TV | Christian Kinsombi | 24 tháng 8, 1999 | 0 | 0 | v. | |
| TV | Tristan Muyumba | 7 tháng 3, 1997 | 0 | 0 | v. | |
| TĐ | Jonathan Bolingi | 30 tháng 6, 1994 | 34 | 9 | 2023 AFCON PRE | |
| TĐ | Ben Malango | 10 tháng 11, 1993 | 21 | 6 | 2023 AFCON PRE | |
| TĐ | Jackson Muleka | 4 tháng 10, 1999 | 13 | 1 | 2023 AFCON PRE | |
| TĐ | Aldo Kalulu | 21 tháng 1, 1996 | 5 | 0 | 2023 AFCON PRE | |
| TĐ | Gaëtan Laura | 6 tháng 8, 1995 | 0 | 0 | 2023 AFCON PRE | |
- Chú thích
BEL Cầu thủ gia nhập đội tuyển bóng đá quốc gia Bỉ.
INJ Cầu thủ rút lui vì chấn thương.
RET Đã chia tay đội tuyển quốc gia
Thành tích đối đầu
[sửa | sửa mã nguồn]Tính đến ngày 9 tháng 9 năm 2025.
| Đội tuyển | ST | T | H | B | BT | BB | W% | L% |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| 7 | 0 | 4 | 3 | 4 | 10 | 0 | 42.86 | |
| 17 | 8 | 5 | 4 | 22 | 13 | 47.06 | 23.53 | |
| 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 100 | |
| 4 | 3 | 1 | 0 | 10 | 4 | 75 | 0 | |
| 5 | 2 | 3 | 0 | 4 | 0 | 40 | 0 | |
| 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 3 | 0 | 100 | |
| 13 | 5 | 2 | 6 | 23 | 21 | 38.46 | 46.15 | |
| 4 | 4 | 0 | 0 | 9 | 3 | 100 | 0 | |
| 36 | 11 | 7 | 18 | 32 | 46 | 30.56 | 50 | |
| 3 | 1 | 2 | 0 | 3 | 2 | 33.33 | 0 | |
| 7 | 5 | 1 | 1 | 18 | 5 | 71.43 | 14.29 | |
| 1 | 1 | 0 | 0 | 4 | 0 | 100 | 0 | |
| 38 | 18 | 12 | 8 | 66 | 38 | 47.37 | 21.05 | |
| 4 | 3 | 1 | 0 | 21 | 3 | 75 | 0 | |
| 14 | 1 | 5 | 8 | 15 | 27 | 7.14 | 57.14 | |
| 3 | 1 | 1 | 1 | 5 | 2 | 33.33 | 33.33 | |
| 7 | 3 | 1 | 3 | 11 | 6 | 62.5 | 12.5 | |
| 8 | 6 | 0 | 2 | 14 | 6 | 75 | 25 | |
| 19 | 6 | 8 | 5 | 16 | 16 | 31.58 | 26.32 | |
| 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 5 | 33.33 | 33.33 | |
| 24 | 5 | 6 | 13 | 23 | 40 | 20.83 | 54.17 | |
| 15 | 6 | 2 | 5 | 15 | 11 | 40 | 33.33 | |
| 2 | 0 | 0 | 2 | 1 | 3 | 0 | 100 | |
| 20 | 5 | 6 | 9 | 27 | 34 | 25 | 45 | |
| 12 | 6 | 2 | 4 | 16 | 13 | 50 | 33.33 | |
| 7 | 3 | 4 | 0 | 17 | 4 | 42.86 | 0 | |
| 9 | 4 | 2 | 3 | 15 | 10 | 44.44 | 33.33 | |
| 12 | 5 | 5 | 2 | 19 | 11 | 41.67 | 16.67 | |
| 15 | 8 | 3 | 4 | 30 | 16 | 53.33 | 26.67 | |
| 7 | 4 | 2 | 1 | 9 | 6 | 57.14 | 14.29 | |
| 12 | 3 | 4 | 5 | 15 | 18 | 25 | 41.67 | |
| 6 | 6 | 0 | 0 | 17 | 1 | 100 | 0 | |
| 5 | 5 | 0 | 0 | 16 | 3 | 100 | 0 | |
| 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 2 | 0 | 100 | |
| 17 | 3 | 9 | 5 | 14 | 20 | 17.65 | 29.41 | |
| 7 | 5 | 2 | 0 | 15 | 7 | 71.43 | 0 | |
| 3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 7 | 33.33 | 33.33 | |
| 2 | 0 | 2 | 0 | 2 | 2 | 0 | 0 | |
| 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 3 | 33.33 | 33.33 | |
| 10 | 4 | 1 | 5 | 16 | 16 | 40 | 50 | |
| 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
| 1 | 0 | 1 | 0 | 2 | 2 | 0 | 0 | |
| 1 | 0 | 1 | 0 | 2 | 2 | 0 | 0 | |
| 2 | 0 | 2 | 0 | 2 | 2 | 0 | 0 | |
| 5 | 2 | 0 | 3 | 10 | 7 | 40 | 60 | |
| 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 2 | 0 | 100 | |
| 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 2 | 0 | 100 | |
| 14 | 3 | 4 | 7 | 15 | 21 | 21.43 | 50 | |
| 2 | 2 | 0 | 0 | 7 | 0 | 100 | 0 | |
| 3 | 3 | 0 | 0 | 8 | 1 | 100 | 0 | |
| 9 | 1 | 2 | 6 | 5 | 10 | 11.11 | 66.67 | |
| 2 | 2 | 0 | 0 | 5 | 1 | 100 | 0 | |
| 12 | 7 | 2 | 3 | 20 | 11 | 58.33 | 25 | |
| 18 | 7 | 8 | 3 | 17 | 11 | 38.89 | 16.67 | |
| 17 | 13 | 3 | 1 | 41 | 11 | 76.47 | 5.88 | |
| 20 | 5 | 4 | 11 | 17 | 27 | 25 | 55 | |
| 16 | 9 | 2 | 5 | 29 | 10 | 56.25 | 31.25 | |
| 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 9 | 0 | 100 | |
| 27 | 8 | 12 | 7 | 43 | 35 | 30.77 | 26.92 | |
| 8 | 3 | 2 | 3 | 17 | 10 | 37.5 | 37.5 |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ "Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới". FIFA. ngày 18 tháng 9 năm 2025. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2025.
- ^ Elo rankings change compared to one year ago. "World Football Elo Ratings". eloratings.net. ngày 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2022.
- ^ "BBC SPORT | WORLD CUP | History | 1974: Zaire's show of shame". BBC News. ngày 22 tháng 5 năm 2002. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2013.
- ^ "FIFA". FIFA.com. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2024.
- ^ Courtney, Barrie (ngày 14 tháng 6 năm 2007). "DR Congo (Zaire, Congo-Kinshasa) – List of International matches". FRSSF. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2010.
- ^ "Leopards roar to Germany 1974". FIFA.com. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2016.
- ^ "More than a game? Mobutu, Sport and Zairian Identity, 1965-1974" (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2016.
- ^ "Football Team Nicknames". topendsports.com. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2016.
- ^ "Élim/Coupe du monde 2026 : Sébastien Desabre fait appel à 25 Léopards sans Afimico Pululu avec Théo Bongonda" (bằng tiếng French). ngày 22 tháng 8 năm 2025.
{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Đội tuyển bóng đá quốc gia Cộng hòa Dân chủ Congo Lưu trữ ngày 1 tháng 6 năm 2018 tại Wayback Machine trên trang chủ của FIFA
Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “note”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="note"/> tương ứng
