Didier Lamkel Zé

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Didier Lamkel Zé
Lamkel Zé với Khimki vào năm 2022
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Didier Lamkel Zé[1]
Ngày sinh 17 tháng 9, 1996 (27 tuổi)[1]
Nơi sinh Bertoua, Cameroon
Chiều cao 1,92 m[1]
Vị trí Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
Metz
(cho mượn từ Hatayspor)
Số áo 11
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
EFBC
2014–2016 Lille
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2015–2016 Lille B 6 (1)
2016–2018 Chamois Niortais 55 (10)
2016–2018 Chamois Niortais B 11 (5)
2018–2022 Antwerp 56 (18)
2021Dunajská Streda (mượn) 7 (2)
2022Khimki (mượn) 3 (2)
2022Metz (mượn) 9 (3)
2022–2023 Kortrijk 10 (1)
2023Wydad Casablanca (mượn) 3 (0)
2023– Hatayspor 11 (3)
2024–Metz (mượn) 1 (1)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 4 tháng 2 năm 2024

Didier Lamkel Zé (sinh ngày 17 tháng 9 năm 1996) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Cameroon hiện tại đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Metz tại Ligue 1, theo dạng cho mượn từ Hatayspor tại Süper Lig.[2][3][4]

Sự nghiệp thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Chamois Niortais[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi gia nhập học viện của câu lạc bộ Lille từ câu lạc bộ L'École de Football Brasseries du Cameroun (EFBC) tại quê nhà, Lamkel Zé thăng tiến qua các đội trẻ của mình.[5] Vào mùa hè năm 2016, anh chuyển đến Chamois Niortais và kết thúc ở đội 1.[5] Lamkel Zé ra mắt tại Ligue 2 vào ngày 29 tháng 7 năm 2016, trong trận hòa 0–0 trước RC Lens, khi vào sân thay cho Romain Grange ở những phút cuối trận. Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho riêng mình ở tuần kế tiếp, bàn gỡ hòa trong trận hòa 1-1 với Stade Lavallois.

Royal Antwerp[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 24 tháng 7 năm 2018, Lamkel Zé gia nhập câu lạc bộ Antwerp tại Giải bóng đá vô địch quốc gia Bỉ theo bản hợp đồng bốn năm với tùy chọn năm thứ 5.[6]

Vào tháng 12 năm 2020, Lamkel Zé được cho là sẽ chuyển đến câu lạc bộ Panathinaikos tại Giải bóng đá vô địch quốc gia Hy Lạp để tái hợp với huấn luyện viên László Bölöni.[7] Không nhận được sự đồng ý từ câu lạc bộ, vào đầu tháng 1 năm 2021, Lamkel Zé đến sân tập của đội bóng trong áo đấu của Anderlecht, kình địch của Antwerp.[7] Vào ngày 6 tháng 1 năm 2021, sau sự phẫn nộ của người hâm mộ, Lamkel Zé đã đích thân xin lỗi trên trang Twitter chính thức của Antwerp.[7][8]

Cho mượn tại Dunajská Streda[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 6 tháng 9 năm 2021, Lamkel Zé ký hợp đồng cho mượn một năm với câu lạc bộ Dunajská Streda tại Giải vô địch quốc gia Slovakia.[9]

Cho mượn tại Khimki[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 7 tháng 2 năm 2022, Lamkel Zé gia nhập câu lạc bộ Khimki tại Giải bóng đá Ngoại hạng Nga theo dạng cho mượn.[10] Tuy nhiên, hợp đồng cho mượn bị chấm dứt sớm do Nga xâm lược Ukraina.

Cho mượn tại Metz[sửa | sửa mã nguồn]

Theo các quy định đặc biệt do FIFA đưa ra do chiến tranh, các cầu thủ người nước ngoài đang thi đấu tại Nga được phép ký hợp đồng ngắn hạn với các câu lạc bộ khác sau khi kỳ chuyển nhượng kết thúc.[11] Vì vậy, ngày 1 tháng 4 năm 2022, Lamkel Zé chuyển đến Metz dưới dạng cho mượn theo những điều kiện đó.[12]

Kortrijk[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 23 tháng 8 năm 2022, Lamkel Zé ký hợp đồng 3 năm với câu lạc bộ Kortrijk.[13]

Hatayspor[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 8 tháng 8 năm 2023, anh ký bản hợp đồng kéo dài 2 năm với câu lạc bộ Hatayspor tại Süper Lig.[14]

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 22 tháng 5 năm 2022
Số lần ra sân, bàn thắng trong các mùa giải, giải đấu
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia League Cup Châu Âu Tổng cộng
Hạng Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Lille B 2015–16 Championnat de France Amateur 2 6 1 6 1
Chamois Niortais 2016–17 Ligue 2 24 3 2 0 1 0 27 3
2017–18 Ligue 2 31 7 3 1 1 0 35 8
Tổng cộng 55 10 5 1 2 0 62 11
Chamois Niortais B 2016–17 Championnat de France Amateur 2 5 2 5 2
2017–18 Championnat National 3 6 3 6 3
Tổng cộng 11 5 11 5
Antwerp 2018–19 Giải bóng đá vô địch quốc gia Bỉ 28 4 1 0 29 4
2019–20 Giải bóng đá vô địch quốc gia Bỉ 25 6 6 0 4 1 35 7
2020–21 Giải bóng đá vô địch quốc gia Bỉ 21 8 2 1 1 1 24 10
Tổng cộng 74 18 9 1 5 2 88 21
Dunajská Streda (mượn) 2021–22 Giải vô địch quốc gia Slovakia 7 2 0 0 0 0 7 2
Khimki (mượn) 2021–22 Giải bóng đá Ngoại hạng Nga 3 2 0 0 3 2
Metz (mượn) 2021–22 Ligue 1 9 3 9 3
Tổng cộng sự nghiệp 163 40 14 2 2 0 5 2 184 44

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Antwerp

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c “FIFA Club World Cup Morocco 2022™: List of Players: Wydad AC” (PDF). FIFA. 7 tháng 2 năm 2023. tr. 7. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 12 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2023.
  2. ^ “D. Lamkel Zé - Profile with news, career statistics and history”. Soccerway.
  3. ^ “Didier Lamkel Zé - Stats and titles won - 23/24”. www.footballdatabase.eu.
  4. ^ “Didier Lamkel Ze - Player Profile - Football - Eurosport”. Eurosport.
  5. ^ a b “Le Camerounais Didier Lamkel Zé signe pour Niort”. Journal du Cameroun (bằng tiếng French). 20 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  6. ^ “NIEUWE AANWINST: DIDIER LAMKEL ZÉ” (bằng tiếng Dutch). Antwerp. 24 tháng 7 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  7. ^ a b c “Antwerp's Lamkel Ze issues public apology after arriving to training in rivals' shirt”. ESPN. 6 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2021.
  8. ^ “Royal Antwerp player wants a transfer... so shows up for training in shirt of rivals Anderlecht!”. MARCA. 6 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2021.
  9. ^ Nagy, Krisztián. “Prichádza Didier Lamkel Zé!”. FC DAC 1904 Dunajská Streda. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2021.
  10. ^ "ХИМКИ" АРЕНДОВАЛИ ДИДЬЕ ЛАМКЕЛЯ ЗЕ” (bằng tiếng Nga). FC Khimki. 7 tháng 2 năm 2022.
  11. ^ “FIFA adopts temporary employment and registration rules to address several issues in relation to war in Ukraine”. FIFA. 7 tháng 3 năm 2022.
  12. ^ “Didier Lamkel Zé rejoint le FC Metz !” (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Pháp). FC Metz. 1 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2022.
  13. ^ “LAMKEL ZÉ IS EEN KEREL” (bằng tiếng Hà Lan). Kortrijk. 23 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2022.
  14. ^ “Hatayspor'un yeni transferi Didier Lamkel Ze imzayı attı”. ntvspor.net (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). 8 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2023.
  15. ^ “IN BEELD. Antwerp pakt beker: dolle taferelen bij spelers en staf”. Gazet van Antwerpen (bằng tiếng Dutch). 1 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]