Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Thái Lan
![]() | ||||
Biệt danh | Chaba Kaew (ชบาแก้ว) | |||
---|---|---|---|---|
Hiệp hội | FAT (Thái Lan) | |||
Liên đoàn châu lục | AFC (Châu Á) | |||
Liên đoàn khu vực | AFF (Đông Nam Á) | |||
Huấn luyện viên | Ikeda Futoshi | |||
Đội trưởng | Nipawan Panyosuk | |||
Thi đấu nhiều nhất | Waraporn Boonsing (142) | |||
Vua phá lưới | Pitsamai Sornsai (75) | |||
Mã FIFA | THA | |||
| ||||
Xếp hạng FIFA | ||||
Hiện tại | 46 ![]() | |||
Cao nhất | 28 (tháng 7 năm 2011, tháng 6 – tháng 9 năm 2018) | |||
Thấp nhất | 44 (tháng 12 năm 2023) | |||
Trận quốc tế đầu tiên | ||||
![]() ![]() (Hồng Kông; 25/8/1975) | ||||
Trận thắng đậm nhất | ||||
![]() ![]() (Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam; 22/9/2012) | ||||
Trận thua đậm nhất | ||||
![]() ![]() (Băng Cốc, Thái Lan; 12/12/1998) | ||||
Giải vô địch bóng đá nữ thế giới | ||||
Số lần tham dự | 2 (Lần đầu vào năm 2015) | |||
Kết quả tốt nhất | Vòng bảng (2015, 2019) | |||
Cúp bóng đá nữ châu Á | ||||
Số lần tham dự | 17 (Lần đầu vào năm 1975) | |||
Kết quả tốt nhất | Vô địch (1983) | |||
Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam Á | ||||
Số lần tham dự | 10 (Lần đầu vào năm 2004) | |||
Kết quả tốt nhất | Vô địch (2011, 2015, 2016, 2018) | |||
Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Thái Lan (tiếng Thái: ฟุตบอลหญิงทีมชาติไทย, RTGS: futbon ying thim chat thai) là đội tuyển bóng đá nữ đại diện cho Thái Lan và do Hiệp hội bóng đá Thái Lan (FAT) điều hành.
Tuyển nữ Thái Lan ít nhiều thống trị khu vực với 4 lần vô địch AFF Cup và 5 lần vô địch SEA Games. Họ cũng hai lần liên tiếp giành quyền chơi vòng chung kết giải vô địch bóng đá nữ thế giới với lần đầu tiên là vào năm 2015.[2]
Đại diện nữ của Thái Lan từng đăng quang giải vô địch bóng đá nữ châu Á năm 1983 và cho đến nay đó là lần duy nhất một đội bóng cấp quốc gia của Thái Lan vô địch một giải đấu châu lục.[3][4]
Đội ngũ kỹ thuật
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Vai trò |
---|---|
![]() ![]() |
Giám đốc kỹ thuật |
![]() |
Huân luyện viên trưởng |
![]() |
Trợ lí huấn luyện viên |
![]() |
Trợ lí huấn luyện viên |
![]() |
Huấn luyện viên thể hình |
![]() |
Huấn luyện viên thủ môn |
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Bên dưới là những cái tên từng đảm nhiệm công việc huấn luyện tuyển nữ Thái Lan từ năm 1999 tới nay.
Chana Yodprang, Veera Pincharoen (1999–2000)
Charnwit Polcheewin, Niya Boonprasit (2001)
Niya Boonprasit (2003)
Charnwit Polcheewin (2004)
Supon Yapapa (2005–2008)
Freddy Marrinho (2009)
Jatuporn Pramualban (2010)
Piyakul Kaewnamkang (2011–2012)
Jatuporn Pramualban (2013)
Nuengruethai Sathongwien (2014–2015)
Spencer Prior (2016–2017)
Nuengruethai Sathongwien (2017–2019)[5]
Naruphol Kaenson (2019–2021)
Okamoto Miyo (2021–2023)
Naruphol Kaenson (2023–2024)
Nuengruethai Sathongwien (2024–2025)
Ikeda Futoshi (2025–nay)
Cựu quản lý
[sửa | sửa mã nguồn]Nualphan Lamsam (2007–2019)
Nói về quyết định nhận lời mời của Chủ tịch FAT Worawi Makudi để trở thành trưởng đoàn bóng đá nữ, nữ doanh nhân Nualphan Lamsam lúc đó cho biết mình không phải cầu thủ, cũng không có nhiều kiến thức về bóng đá nên tỏ ra khá do dự. Tuy nhiên, khi gặp các cầu thủ nữ, bà thấy có cảm tình và quyết định nhận trách nhiệm mới. Theo ước tính của truyền thông Thái Lan, trong 6 năm từ 2009 đến 2015, thời điểm tuyển nữ Thái Lan lần đầu tham dự World Cup, nữ tỷ phú sinh năm 1966 đã đầu tư khoảng 100 triệu bạt nhằm nâng tầm đội nhà. Không chỉ đầu tư tiền của, Lamsam còn là con người ân cần, chu đáo và dành nhiều thời gian quan tâm tới đời sống tinh thần các cầu thủ. Những cầu thủ nữ Thái Lan sau khi giải nghệ cũng được bà thu xếp công ăn, việc làm để giúp họ cũng như nhiều cầu thủ khác có thể yên tâm cống hiến cho đội tuyển. Với sự tận tâm và chu đáo của mình, Lamsam được các cầu thủ gọi với cái tên thật mật là "Madam Pang".[6] Kết thúc hành trình tại World Cup 2019, "Madam Pang" đã tuyên bố chia tay đội tuyển Thái Lan sau 12 năm gắn bó.[cần dẫn nguồn]
Thành tích
[sửa | sửa mã nguồn]Đội tuyển nữ Thái Lan đã thi đấu quốc tế từ những năm 1970, nhưng cho đến sau trận gặp Đài Loan tháng 10 năm 1981 thì những trận đấu trước đó không có trong danh mục theo dõi của FIFA.[7]
Cấp thế giới
[sửa | sửa mã nguồn]Lần đầu tham dự vòng chung kết World Cup vào năm 2015, Thái Lan suýt vượt qua vòng bảng khi đứng thứ ba với ba điểm sau chiến thắng Bờ Biển Ngà 3–2 cùng hai trận thúc thủ trước Đức và Na Uy, tuy nhiên, họ lại kém đội ở bảng D là Thụy Điển về chỉ số xếp hạng đội đứng thứ ba. Lần thứ hai tham dự vào năm 2019, đội không có kết quả tốt như lần đầu, bị loại mà không có được điểm nào và còn thua Hoa Kỳ trận mở màn với tỷ số đậm kỷ lục của giải đấu này là 0–13 cũng như để thua Chile, đối thủ kém mình 5 bậc trên bảng xếp hạng FIFA khi ấy.[8]
Giải vô địch bóng đá nữ thế giới | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Kết quả | ST | T | H | B | BT | BB | |||
1991 | Không vượt qua vòng loại | |||||||||
1995 | Không tham dự | |||||||||
1999 | ||||||||||
2003 | Không vượt qua vòng loại | |||||||||
2007 | ||||||||||
2011 | ||||||||||
![]() |
Vòng bảng | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 10 | |||
![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 20 | ||||
2023 | Không vượt qua vòng loại | |||||||||
2027 | ||||||||||
Tổng | Vòng bảng | 6 | 1 | 0 | 5 | 4 | 30 |
Thế vận hội | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Kết quả | ST | T | H | B | BT | BB |
1996 tới 2028 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
Tổng | - | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Cấp châu Á
[sửa | sửa mã nguồn]Là một thế lực của bóng đá nữ châu Á vào những năm tiên khởi, Thái Lan đoạt ngôi á quân cả ba lần đầu tiên dự giải vô địch châu Á trước khi chính thức xưng vương ngay trên sân nhà Băng Cốc tại giải đấu mà họ đăng cai năm 1983 với chiến thắng 3–0 trước Ấn Độ. Hầu hết những vòng chung kết châu lục các năm sau đó Thái Lan đều góp mặt nhưng không vượt qua được vòng bảng cho tới kỳ Asian Cup 2014, giải đấu mà họ đánh bại chủ nhà Việt Nam trong trận đấu tranh hạng năm cũng là trận tranh tấm vé dự World Cup 2015.[9] Sau chiến tích đó, Hiệp hội bóng đá Thái Lan thông báo muốn đầu tư thêm cho việc xây dựng "thế hệ vàng đầu tiên" của bóng đá nữ Thái Lan, những nữ cầu thủ vốn không được dư luận Thái quan tâm như những đồng nghiệp nam.[10]
Asian Cup | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Kết quả | ST | T | H | B | BT | BB |
![]() |
Á quân | 4 | 3 | 0 | 1 | 10 | 5 |
![]() |
4 | 3 | 0 | 1 | 8 | 3 | |
1979 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
![]() |
Á quân | 5 | 3 | 0 | 2 | 6 | 8 |
![]() |
Vô địch | 6 | 6 | 0 | 0 | 25 | 1 |
![]() |
Hạng 3 | 5 | 4 | 0 | 1 | 15 | 5 |
![]() |
Vòng bảng | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 12 |
![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 10 | |
1993 | Không tham dự | ||||||
![]() |
Vòng bảng | 2 | 1 | 0 | 1 | 3 | 4 |
1997 | Không tham dự | ||||||
![]() |
Vòng bảng | 4 | 2 | 0 | 2 | 6 | 10 |
![]() |
4 | 2 | 0 | 2 | 5 | 9 | |
![]() |
4 | 2 | 0 | 2 | 6 | 21 | |
![]() |
4 | 1 | 0 | 3 | 2 | 26 | |
![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 11 | |
![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 7 | |
![]() |
Hạng 5 | 4 | 2 | 0 | 2 | 4 | 13 |
![]() |
Hạng 4 | 5 | 2 | 1 | 2 | 12 | 11 |
![]() |
Tứ kết | 4 | 1 | 0 | 3 | 5 | 10 |
![]() |
Không vượt qua vòng loại | ||||||
Tổng | Vô địch | 62 | 31 | 1 | 29 | 103 | 155 |
Á vận hội | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Kết quả | ST | T | H | B | BT | BB |
1990 tới 1994 | Không tham dự | ||||||
![]() |
Vòng bảng | 3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 22 |
2002 | Không tham dự | ||||||
![]() |
Vòng bảng | 3 | 1 | 0 | 2 | 5 | 11 |
![]() |
2 | 0 | 0 | 2 | 0 | 6 | |
![]() |
Tứ kết | 4 | 2 | 0 | 2 | 21 | 7 |
![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 10 | |
![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 1 | 5 | |
![]() |
Chưa xác định | ||||||
![]() | |||||||
![]() | |||||||
Tổng | Tứ kết | 18 | 4 | 1 | 13 | 30 | 61 |
Cấp khu vực
[sửa | sửa mã nguồn]Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam Á | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Kết quả | ST | T | H | B | BT | BB |
2004 | Không tham dự | ||||||
![]() |
Hạng 3 | 3 | 1 | 1 | 1 | 6 | 6 |
![]() |
Á quân | 5 | 3 | 0 | 2 | 26 | 7 |
![]() |
Hạng 3 | 5 | 3 | 0 | 2 | 22 | 4 |
![]() |
Vô địch | 5 | 5 | 0 | 0 | 22 | 4 |
![]() |
Hạng 3 | 4 | 3 | 0 | 1 | 21 | 2 |
![]() |
Vòng bảng | 4 | 2 | 1 | 1 | 12 | 3 |
![]() |
Vô địch | 5 | 4 | 0 | 1 | 27 | 7 |
![]() |
5 | 3 | 1 | 1 | 15 | 4 | |
![]() |
6 | 6 | 0 | 0 | 37 | 5 | |
![]() |
Á quân | 6 | 5 | 0 | 1 | 31 | 4 |
![]() |
7 | 5 | 1 | 1 | 16 | 5 | |
![]() |
Chưa xác định | ||||||
Tổng | Vô địch | 55 | 40 | 4 | 11 | 235 | 51 |
Đại hội Thể thao Đông Nam Á | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Kết quả | ST | T | H | B | BT | BB |
![]() |
Vô địch | 2 | 2 | 0 | 0 | 10 | 0 |
![]() |
5 | 4 | 1 | 0 | 16 | 3 | |
![]() |
4 | 4 | 0 | 0 | 11 | 3 | |
![]() |
Á quân | 5 | 3 | 1 | 1 | 9 | 6 |
![]() |
4 | 2 | 0 | 2 | 11 | 8 | |
![]() |
Hạng 3 | 4 | 3 | 0 | 1 | 14 | 2 |
![]() |
Vô địch | 4 | 3 | 1 | 0 | 18 | 2 |
![]() |
Á quân | 5 | 2 | 3 | 0 | 22 | 5 |
![]() |
Vô địch | 4 | 3 | 1 | 0 | 15 | 4 |
![]() |
Á quân | 4 | 3 | 1 | 0 | 13 | 4 |
![]() |
4 | 2 | 1 | 1 | 7 | 3 | |
![]() |
5 | 3 | 1 | 1 | 12 | 2 | |
![]() |
Hạng 3 | 5 | 4 | 0 | 1 | 21 | 4 |
![]() |
Chưa xác định | ||||||
Tổng | Vô địch | 55 | 38 | 9 | 7 | 179 | 46 |
Kết quả và lịch thi đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Sau đây là danh sách kết quả các trận đấu trong 12 tháng qua, cùng các trận đấu đã được lên lịch trong tương lai.
- Chú thích
Thắng Hòa Thua Lịch thi đấu
2024
[sửa | sửa mã nguồn]6 tháng 4 Giao hữu | New Zealand ![]() |
4–0 | ![]() |
Christchurch, New Zealand |
---|---|---|---|---|
09:00 UTC+7 | Chi tiết | Sân vận động: Rugby League Park |
9 tháng 4 Giao hữu | New Zealand ![]() |
0–0 | ![]() |
Christchurch, New Zealand |
---|---|---|---|---|
13:00 UTC+7 | Chi tiết | Sân vận động: Rugby League Park |
4 tháng 8 Giao hữu | Thái Lan ![]() |
2–1 | ![]() |
Băng Cốc, Thái Lan |
---|---|---|---|---|
18:00 UTC+7 | Kanchanathat Poomsri ![]() Parichat Thongrong ![]() |
Lee Yi-wei ![]() |
Sân vận động: PAT Trọng tài: Lê Thị Phương (Việt Nam) |
23 tháng 10 Giao hữu | Thái Lan ![]() |
0–2 | ![]() |
Thành phố México, México |
---|---|---|---|---|
--:-- |
|
Sân vận động: Centro de Alto Rendimiento |
30 tháng 10 Giao hữu | México ![]() |
4–0 | ![]() |
Toluca, México |
---|---|---|---|---|
08:00 UTC+7 |
|
Sân vận động: Estadio Nemesio Díez |
2025
[sửa | sửa mã nguồn]20 tháng 2 Pink Ladies Cup 2025 | Nga ![]() |
3–1 | ![]() |
Al Hamriyah, UAE |
---|---|---|---|---|
22:00 UTC+7 | Natalia Morozova ![]() Darina Ishmukhametova ![]() Valentina Smirnova ![]() |
Chi tiết | Jiraporn Mongkoldee ![]() |
Sân vận động: Câu lạc bộ thể thao Al Hamriya |
23 tháng 2 Pink Ladies Cup 2025 | Thái Lan ![]() |
0–4 | ![]() |
Al Hamriyah, UAE |
---|---|---|---|---|
18:00 UTC+7 | Chi tiết |
|
Sân vận động: Câu lạc bộ thể thao Al Hamriya |
26 tháng 2 Pink Ladies Cup 2025 | Uzbekistan ![]() |
0–0 | ![]() |
Al Hamriyah, UAE |
---|---|---|---|---|
18:00 UTC+7 | Sân vận động: Câu lạc bộ thể thao Al Hamriya |
5 tháng 4 Giải đấu quốc tế Vĩnh Xuyên | Zambia ![]() |
2–3 | ![]() |
Trùng Khánh, Trung Quốc |
---|---|---|---|---|
18:35 UTC+7 |
|
|
Sân vận động: Vĩnh Xuyên Trọng tài: Mu Ming-xin (Trung Quốc) |
8 tháng 4 Giải đấu quốc tế Vĩnh Xuyên | Trung Quốc ![]() |
5–1 | ![]() |
Trùng Khánh, Trung Quốc |
---|---|---|---|---|
19:35 UTC+8 |
|
Chi tiết |
|
Sân vận động: Vĩnh Xuyên Trọng tài: Lê Thị Lý (Việt Nam) |
26 tháng 6 Vòng loại Cúp bóng đá nữ châu Á 2026 | Đông Timor ![]() |
v | ![]() |
Chiang Mai, Thái Lan |
---|---|---|---|---|
29 tháng 6 Vòng loại Cúp bóng đá nữ châu Á 2026 | Thái Lan ![]() |
v | ![]() |
Chiang Mai, Thái Lan |
---|---|---|---|---|
2 tháng 7 Vòng loại Cúp bóng đá nữ châu Á 2026 | Mông Cổ ![]() |
v | ![]() |
Chiang Mai, Thái Lan |
---|---|---|---|---|
5 tháng 7 Vòng loại Cúp bóng đá nữ châu Á 2026 | Ấn Độ ![]() |
v | ![]() |
Chiang Mai, Thái Lan |
---|---|---|---|---|
Nguồn: Soccerway.com
Đội hình
[sửa | sửa mã nguồn]Danh sách 27 cầu thủ sau đây đã được triệu tập cho các trận giao hữu với Nepal vào ngày 02 tháng 06 năm 2025.[11]
Số | VT | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Trận | Bàn | Câu lạc bộ |
---|---|---|---|---|---|---|
TM | Thichanan Sodchuen | 1 tháng 2, 2003 | ![]() | |||
TM | Pawarisa Homyamyen | 31 tháng 1, 2004 | ![]() | |||
TM | Tiffany Sornpao | 22 tháng 5, 1998 | ![]() | |||
HV | Kanjanaporn Saengkoon | 18 tháng 7, 1996 | ![]() | |||
HV | Uraiporn Yongkul | 17 tháng 8, 1998 | ![]() | |||
HV | Supaporn Intaraprasit | 18 tháng 2, 2004 | ![]() | |||
HV | Thanchanok Cheunarom | 30 tháng 6, 2006 | ![]() | |||
HV | Natcha Kaewanta | 3 tháng 12, 2006 | ![]() | |||
HV | Sakuna Senabuth | 8 tháng 9, 1995 | ![]() | |||
HV | Chatchawan Rodthong | 22 tháng 6, 2002 | ![]() | |||
HV | Panitha Jiratanaphibun | 27 tháng 6, 2004 | ![]() | |||
TV | Pluemjai Sontisawat | 20 tháng 7, 2003 | ![]() | |||
TV | Thawanrat Promthongmee | 29 tháng 11, 2004 | ![]() | |||
TV | Pattaranan Aupachai | 9 tháng 7, 2002 | ![]() | |||
TV | Wiranya Kwaenkasikarm | 7 tháng 7, 2005 | ![]() | |||
TV | Preawa Nudnabee | 27 tháng 6, 2004 | ![]() | |||
TV | Pichayatida Manowang | 17 tháng 11, 2006 | ![]() | |||
TV | Ploychompoo Somnuek | 26 tháng 12, 2002 | ![]() | |||
TV | Nutwadee Pram-nak | 9 tháng 10, 2000 | ![]() | |||
TV | Rhianne Rush | 9 tháng 1, 2003 | ![]() | |||
TĐ | Orapin Waenngoen | 7 tháng 10, 1995 | ![]() | |||
TĐ | Kanyanat Chetthabutr | 24 tháng 9, 1999 | ![]() | |||
TĐ | Janista Jinantuya | 9 tháng 9, 2003 | ![]() | |||
TĐ | Kanchanathat Poomsri | 17 tháng 1, 2003 | ![]() | |||
TĐ | Saowalak Peng-ngam | 30 tháng 11, 1996 | ![]() | |||
TĐ | Jiraporn Mongkoldee | 13 tháng 8, 1998 | ![]() | |||
TĐ | Madison Jade Casteen | 24 tháng 10, 2007 | ![]() |
Từng triệu tập
[sửa | sửa mã nguồn]Vt | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Số trận | Bt | Câu lạc bộ | Lần cuối triệu tập |
---|---|---|---|---|---|---|
TM | Yada Sengyong | 10 tháng 8, 1993 | ![]() |
Pink Ladies Cup 2025 | ||
TM | Panita Phomrat | 20 tháng 8, 1998 | ![]() |
Tập huấn; 20–25 tháng 1 năm 2025 | ||
TM | Jidapa Phara | 11 tháng 4, 2003 | ![]() |
v. ![]() | ||
HV | Saranya Lamee | 30 tháng 6, 2004 | ![]() |
Pink Ladies Cup 2025 | ||
HV | Tamonwan Raksaphakdi | 24 tháng 2, 2000 | ![]() |
Pink Ladies Cup 2025 | ||
HV | Parichat Thongrong | 14 tháng 5, 2006 | ![]() |
Pink Ladies Cup 2025 | ||
HV | Orawan Keereesuwannakul | 30 tháng 6, 1997 | ![]() |
Pink Ladies Cup 2025 | ||
HV | Matilda Pailin Mortensson | 21 tháng 9, 2005 | ![]() |
Giải đấu quốc tế Vĩnh Xuyên 2025 | ||
HV | Phornphirun Philawan | 8 tháng 4, 1999 | ![]() |
Tập huấn; 20–25 tháng 1 năm 2025 | ||
HV | Pitsamai Sornsai | 19 tháng 1, 1989 | ![]() |
v. ![]() | ||
HV | Tipkritta Onsamai | 17 tháng 6, 2000 | ![]() |
v. ![]() | ||
HV | Pinyapat Klinklai | 26 tháng 1, 2008 | ![]() |
v. ![]() | ||
TV | Nipawan Panyosuk | 15 tháng 3, 1995 | ![]() |
Giải đấu quốc tế Vĩnh Xuyên 2025 | ||
TV | Rasita Taubao | 6 tháng 6, 2007 | ![]() |
Giải đấu quốc tế Vĩnh Xuyên 2025 | ||
TV | Sirikan Phayaknet | 11 tháng 6, 1998 | ![]() |
Pink Ladies Cup 2025 | ||
TV | Thanchanok Jansri | 24 tháng 12, 2004 | ![]() |
Pink Ladies Cup 2025 | ||
TV | Achiraya Yingsakul | 13 tháng 12, 2007 | ![]() |
Pink Ladies Cup 2025 PRE | ||
TV | Silawan Intamee | 22 tháng 1, 1994 | ![]() |
Tập huấn; 20–25 tháng 1 năm 2025 | ||
TV | Pikul Khueanpet | 20 tháng 9, 1988 | ![]() |
Tập huấn; 20–25 tháng 1 năm 2025 | ||
TĐ | Kurisara Limpawanich | 5 tháng 2, 2009 | ![]() |
Giải đấu quốc tế Vĩnh Xuyên 2025 | ||
TĐ | Taneekarn Dangda | 15 tháng 12, 1992 | ![]() |
Pink Ladies Cup 2025 | ||
TĐ | Sunisa Suksri | 28 tháng 11, 1995 | ![]() |
Pink Ladies Cup 2025 PRE | ||
INJ Rút lui vì chấn thương |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ "The FIFA/Coca-Cola Women's World Ranking". FIFA. ngày 12 tháng 6 năm 2025. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2025.
- ^ "Thailand's national women's football team makes historic entry into World Cup finals - Pattaya Mail - Pattaya News, Communities, Opinions and much more". Pattaya Mail. ngày 24 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2014.
- ^ "อันดับฟีฟ่าเดือนก.ย.-ชบาแก้วรั้งที่ 28 โลก ครองเบอร์1อาเซียน". www.siamsport.co.th. ngày 7 tháng 9 năm 2018.
- ^ "เยี่ยม ! "ชบาแก้ว" รั้ง 28 ของโลกจากการจัดอันดับโลกล่าสุด". ngày 26 tháng 6 năm 2018.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên:1
- ^ "Nualphan Lamsam - 'bông hồng thép' của làng bóng đá Thái Lan". zing.vn. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2019.
- ^ Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation
- ^ "Women's World Cup". rsssf.com. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2019.
- ^ "Meet the Teams: Thailand (Group A)". the-afc.com.
- ^ "ฟุตบอลหญิงชิงแชมป์โลก กลุ่ม บี: ทีมชาติไทยเป็นรองแค่ชื่อ แต่...หัวใจแกร่งไม่แพ้ใคร". Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019.
- ^ "#OFFCIAL ประกาศ : รายชื่อ 27 แข้ง ฟุตบอลหญิงทีมชาติไทย อุ่นเครื่องกับ เนปาล ก่อนลุยศึกชิงแชมป์เอเชีย 2026 รอบคัดเลือก" [----]. Thai Women’s Football (bằng tiếng Thái). ngày 14 tháng 5 năm 2025.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]