Bryan Robson
![]() | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Bryan Robson | ||
Chiều cao | 5 ft 11 in (1,80 m) | ||
Vị trí | Tiền vệ | ||
Thông tin câu lạc bộ | |||
Đội hiện nay | Manchester United (đại sứ toàn cầu) | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
1972–1974 | West Bromwich Albion | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1974–1981 | West Bromwich Albion | 198 | (40) |
1981–1994 | Manchester United | 345 | (74) |
1994–1996 | Middlesbrough | 25 | (1) |
Đội tuyển quốc gia | |||
1979–1980 | U21 Anh | 7 | (2) |
1979–1990 | Anh B | 3 | (1) |
1980–1991 | Anh | 90 | (26) |
Các đội đã huấn luyện | |||
1994–1996 | Middlesbrough (cầu thủ-HLV) | ||
1996–2000 | Middlesbrough | ||
2000–2001 | Middlesbrough (đồng HLV) | ||
2003–2004 | Bradford City | ||
2004–2006 | West Bromwich Albion | ||
2007–2008 | Sheffield United | ||
2009–2011 | Thái Lan | ||
* Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ chuyên nghiệp chỉ được tính cho giải quốc gia |
Bryan Robson (11 tháng 1 năm 1957 tại Chester-le-Street, County Durham) từng là cầu thủ và nay là huấn luyện viên người Anh. Ông nổi tiếng khi còn là một tiền vệ chơi cho câu lạc bộ Manchester United, nơi mà ông đeo băng đội trưởng trong thời gian lâu nhất từ trước tới nay. Từ năm 2007 ông huấn luyện cho câu lạc bộ Sheffield United câu lạc bộ đang chơi ở giải hạng nhất Anh, sau khi hoàn thành nhiệm vụ vào ngày 14 tháng 2 năm 2008 ông đã ra đi. Vào tháng 3-2008 ông trở lại Manchester United với vai trò là người đại diện cho câu lạc bộ này.
Ông bắt đầu sự nghiệp ở câu lạc bộ West Bromwich Albion, trước khi đến với Manchester United. Ông là đội trưởng của Manchester United giành được 3 cup FA và một cup C2 châu Âu và 2 chức vô địch bóng đá Anh. Gần cuối sự nghiệp của mình ông đến với Middlesbrough với vai trò là huấn luyện viên kiêm cầu thủ.
Ông có 90 trận đấu cho đội tuyển bóng đá quốc gia Anh, trong đó có 65 trận đeo băng đội trưởng và ghi được 26 bàn. Thành tích số lần đeo băng đội trưởng này chỉ xếp sau Bobby Moore và Billy Wright. Robson còn có biệt danh là Robbo và Captain Marvel (đội trưởng tuyệt vời).
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- Sơ khai bóng đá
- Sinh năm 1957
- Cầu thủ bóng đá Anh
- Cầu thủ bóng đá Manchester United F.C.
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá West Bromwich Albion F.C.
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Người mắc bệnh ung thư
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Anh
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 1986
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 1982
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 1990
- Huấn luyện viên bóng đá Anh
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Anh