Đội tuyển bóng đá quốc gia Mông Cổ
| Biệt danh | Хөх Чононууд/Khökh Chononuud (Sói xanh dương) Чингис Хаан (Tchingis Khaan; Genghis Khan) | ||
|---|---|---|---|
| Hiệp hội | Liên đoàn bóng đá Mông Cổ | ||
| Liên đoàn châu lục | AFC (Châu Á) | ||
| Liên đoàn khu vực | EAFF (Đông Á) | ||
| Huấn luyện viên trưởng | |||
| Đội trưởng | Tsend-Ayush Khurelbaatar | ||
| Thi đấu nhiều nhất | Garidmagnai Bayasgalangiin Lümbengarav Donorov Tsedenbal Norjmoogiin (35) | ||
| Ghi bàn nhiều nhất | Donorovyn Lümbengarav (8) | ||
| Sân nhà | Trung tâm bóng đá MFF | ||
| Mã FIFA | MNG | ||
| |||
| Hạng FIFA | |||
| Hiện tại | 188 | ||
| Cao nhất | 160 (8.2011) | ||
| Thấp nhất | 205 (7.2015) | ||
| Hạng Elo | |||
| Hiện tại | 209 | ||
| Trận quốc tế đầu tiên | |||
(Hsinking, Mãn Châu Quốc; 10 tháng 8 năm 1942) | |||
| Trận thắng đậm nhất | |||
(Ulaanbaatar, Mông Cổ; 4 tháng 9 năm 2018) | |||
| Trận thua đậm nhất | |||
(Chiang Mai, Thái Lan; 5 tháng 12 năm 1998) | |||
| AFC Solidarity Cup | |||
| Sồ lần tham dự | 1 (Lần đầu vào năm 2016) | ||
| Kết quả tốt nhất | Vòng bảng (2016) | ||
Đội tuyển bóng đá quốc gia Mông Cổ (tiếng Mông Cổ: Монголын хөлбөмбөгийн үндэсний шигшээ баг Mongolyn khölbömbögiin ündesnii shigshee bag) đại diện cho Mông Cổ thi đấu ở các giải đấu bóng đá quốc tế và do Liên đoàn Bóng đá Mông Cổ quản lý.
Liên đoàn được thành lập vào năm 1959 nhưng gần như không hoạt động từ năm 1960 đến 1998, khi đội tuyển không tham dự bất kỳ trận quốc tế nào. Liên đoàn Bóng đá Mông Cổ là thành viên của Liên đoàn Bóng đá châu Á (AFC) và Liên đoàn Bóng đá Đông Á (EAFF). Đội tuyển chưa bao giờ góp mặt ở FIFA World Cup, và những giải đấu quốc tế lớn duy nhất mà họ tham dự là Đại hội Thể thao châu Á 1998 và Cúp bóng đá đoàn kết châu Á 2016, đều dừng bước ở vòng bảng.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Trận đấu quốc tế đầu tiên của Mông Cổ diễn ra năm 1942 tại Mãn Châu Quốc, khi họ thua Nhật Bản 0–12. Từ 1960 đến 1998, đội tuyển không thi đấu bất kỳ trận quốc tế nào cho đến khi chính thức trở thành thành viên FIFA vào năm 1998.[4] Những trận đấu chính thức đầu tiên là vòng loại Đại hội Thể thao châu Á 1998, nơi họ thua đậm Kuwait 0–11 và Uzbekistan 0–15.
Ở vòng loại World Cup 2002, Mông Cổ thua cả 5 trận đầu nhưng kịp hòa Bangladesh 2–2 để giành được điểm số đầu tiên. Đến vòng loại World Cup 2006, Mông Cổ gặp Maldives: họ chỉ thua 0–1 trên sân nhà ở lượt đi, nhưng lại thảm bại 0–12 ở lượt về tại Malé và bị loại. Vòng loại World Cup 2010, Mông Cổ để thua Triều Tiên với tổng tỷ số 2–9; còn ở vòng loại World Cup 2014, họ thất bại 1–2 trước Myanmar. Vòng loại World Cup 2018, Mông Cổ thua Đông Timor, nhưng sau đó được xử thắng 3–0 ở cả hai lượt khi đối thủ dùng cầu thủ không hợp lệ. Tuy vậy, kết quả này được công nhận sau khi vòng hai đã diễn ra, nên Mông Cổ vẫn không được đi tiếp.[5]
Tháng 1 năm 2011, tại Đại hội AFC, Liên đoàn Bóng đá Mông Cổ bị đình chỉ hoạt động trong EAFF cho đến Đại hội bất thường vào tháng 3 năm 2014.[6] Sau đó, họ được chào đón trở lại tại Đại hội lần thứ 7 và các cuộc họp Ban chấp hành EAFF.[7] Năm 2016, Mông Cổ tham dự Cúp bóng đá đoàn kết châu Á,[8] giải đấu dành cho những đội tuyển có thứ hạng thấp và ít cơ hội đá giao hữu. Họ nằm ở bảng B cùng Sri Lanka, Ma Cao và Lào,[9] và kết thúc ở vị trí thứ ba sau khi thua Lào ở lượt cuối, chấm dứt hy vọng vào bán kết.[10]
Sau đó, EAFF quyết định để Mông Cổ đăng cai vòng loại thứ nhất của Giải vô địch bóng đá Đông Á.[11] Sau hai trận thắng dễ dàng, Mông Cổ chỉ cần hòa Guam ở lượt cuối để lần đầu tiên lọt vào vòng hai.[12] Trận đấu tưởng chừng thất bại khi Guam dẫn 1–0 ở phút 89, nhưng cú sút của Norjmoo Tsedenbal ở phút bù giờ thứ tư đã gỡ hòa, giúp Mông Cổ đứng đầu bảng và đi tiếp.[13] Ở vòng này, chiến thắng 9–0 trước Quần đảo Bắc Mariana cũng trở thành kỷ lục thắng đậm nhất lịch sử đội tuyển.[14]
Tại vòng loại World Cup 2022, Mông Cổ lần đầu tiên vượt qua vòng loại thứ nhất khi thắng Brunei 3–2 sau hai lượt.[15] Sang vòng hai, họ thua Nhật Bản 0–14 vào ngày 30 tháng 3 năm 2021, dẫn đến việc chia tay HLV Rastislav Božik và bổ nhiệm Shuichi Mase. Ngay sau đó, ngày 7 tháng 6, Mông Cổ gây sốc khi đánh bại Kyrgyzstan 1–0, lần đầu tiên thắng một đội Trung Á và cũng là đối thủ thuộc top 100 FIFA trong một trận vòng loại.[16] Nhờ đó, họ được góp mặt ở vòng loại thứ ba Cúp châu Á 2023, nơi họ có một chiến thắng trước Yemen. Tháng 3 năm 2023, Mông Cổ đạt thứ hạng FIFA cao nhất trong lịch sử: 183 thế giới.
Thành tích quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Giải vô địch bóng đá thế giới
[sửa | sửa mã nguồn]| Vòng chung kết | Vòng loại | |||||||||||||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Năm | Kết quả | Hạng | ST | T | H | B | BT | BB | ST | T | H | B | BT | BB | ||||
| Đội tuyển chưa được thành lập | Đội tuyển chưa được thành lập | |||||||||||||||||
| Không phải thành viên FIFA | Không phải thành viên FIFA | |||||||||||||||||
| Không vượt qua vòng loại | 6 | 0 | 1 | 5 | 2 | 22 | ||||||||||||
| 2 | 0 | 0 | 2 | 0 | 13 | |||||||||||||
| 2 | 0 | 0 | 2 | 2 | 9 | |||||||||||||
| 2 | 1 | 0 | 1 | 1 | 2 | |||||||||||||
| 2 | 0 | 0 | 2 | 1 | 5 | |||||||||||||
| 10 | 3 | 0 | 7 | 6 | 29 | |||||||||||||
| 2 | 0 | 0 | 2 | 0 | 2 | |||||||||||||
| Chưa xác định | Chưa xác định | |||||||||||||||||
| Tổng | 0/7 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 26 | 4 | 1 | 21 | 12 | 82 | |||||
'
Cúp bóng đá châu Á
[sửa | sửa mã nguồn]| Vòng chung kết | Vòng loại | |||||||||||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Năm | Kết quả | Hạng | ST | T | H | B | BT | BB | ST | T | H | B | BT | BB | ||
| Không phải thành viên AFC | Không phải thành viên AFC | |||||||||||||||
| Không vượt qua vòng loại | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 10 | ||||||||||
| 2 | 1 | 1 | 0 | 5 | 0 | |||||||||||
| Không tham gia | Không tham gia | |||||||||||||||
| Không vượt qua vòng loại | AFC Challenge Cup | |||||||||||||||
| 2 | 0 | 0 | 2 | 1 | 5 | |||||||||||
| 13 | 4 | 0 | 9 | 8 | 31 | |||||||||||
| 4 | 1 | 0 | 3 | 3 | 6 | |||||||||||
| Tổng | 0 | 0/17 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 24 | 6 | 1 | 17 | 18 | 52 | ||
Đại hội Thể thao châu Á
[sửa | sửa mã nguồn]- (Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1998)
| Năm | Thứ hạng | ST | T | H | B | BT | BB |
|---|---|---|---|---|---|---|---|
| 1951 đến 1994 | Không tham dự | ||||||
| Vòng 1 | 2 | 0 | 0 | 2 | 0 | 26 | |
| Tổng cộng | 1/13 | 2 | 0 | 0 | 2 | 0 | 26 |
Cúp Challenge AFC
[sửa | sửa mã nguồn]| AFC Challenge Cup | Vòng loại | ||||||||||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Năm | Kết quả | Hạng | ST | T | H | B | BT | BB | ST | T | H | B | BT | BB | |
| Không tham dự | Không tham dự | ||||||||||||||
| Không vượt qua vòng loại | 2 | 1 | 0 | 1 | 3 | 3 | |||||||||
| 2 | 1 | 0 | 1 | 2 | 3 | ||||||||||
| 3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 5 | ||||||||||
| Tổng | 0 | 0/5 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 7 | 2 | 1 | 4 | 6 | 11 | |
Giải vô địch bóng đá Đông Á
[sửa | sửa mã nguồn]| Giải vô địch bóng đá Đông Á | Vòng loại | ||||||||||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Năm | Kết quả | Hạng | ST | T | H | B | BT | BB | ST | T | H | B | BT | BB | |
| Không vượt qua vòng loại | 4 | 1 | 0 | 3 | 2 | 16 | |||||||||
| 4 | 1 | 1 | 2 | 4 | 13 | ||||||||||
| 3 | 1 | 1 | 1 | 5 | 9 | ||||||||||
| 3 | 2 | 0 | 1 | 6 | 3 | ||||||||||
| Bị đình chỉ bởi EAFF | Bị đình chỉ bởi EAFF | ||||||||||||||
| Không vượt qua vòng loại | 3 | 1 | 0 | 2 | 6 | 5 | |||||||||
| 3 | 1 | 1 | 1 | 10 | 4 | ||||||||||
| 6 | 2 | 1 | 3 | 17 | 13 | ||||||||||
| Không tham gia | Không tổ chức | ||||||||||||||
| Không vượt qua vòng loại | 2 | 0 | 0 | 2 | 0 | 7 | |||||||||
| Chưa xác định | |||||||||||||||
| Chưa xác định | |||||||||||||||
| Tổng | 0 | 0/8 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 28 | 9 | 4 | 15 | 50 | 70 | |
Cúp bóng đá Đoàn kết AFC
[sửa | sửa mã nguồn]| Năm | Thành tích | ST | T | H | B | BT | BB |
|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Vòng bảng | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 5 | |
| Tổng cộng | 1 lần vòng bảng | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 5 |
Đội hình
[sửa | sửa mã nguồn]Các cầu thủ sau đây đã được triệu tập cho vòng loại Giải vô địch bóng đá Đông Á EAFF E-1 năm 2025, trong các trận gặp Hồng Kông và Đài Bắc Trung Hoa vào ngày 8 và 11 tháng 12 năm 2024.[17]
Số lần ra sân và bàn thắng được tính đến ngày 11 tháng 12 năm 2024, sau trận đấu với Đài Bắc Trung Hoa.
Kết quả thi đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Thắng Hoà Thua
| 25 tháng 3 năm 2021 Vòng loại World Cup 2022 | Tajikistan |
3–0 | Dushanbe, Tajikistan | |
|---|---|---|---|---|
| 18:00 UTC+5 | Manuchekhr Dzhalilov Alisher Dzhalilov Shahrom Samiyev |
Report (FIFA) Report (AFC) |
Sân vận động: Sân vận động Pamir Trọng tài: Ali Al Qaysi (Iraq) |
| 30 tháng 3 năm 2021 Vòng loại World Cup 2022 | Mông Cổ |
0–14 | Chiba, Nhật Bản | |
|---|---|---|---|---|
| 18:30 UTC+8 | Report (FIFA) Report (AFC) |
Sân vận động: Fukuda Denshi Arena Trọng tài: Omar Mohamed Al-Ali (UAE) |
| 7 tháng 6 năm 2021 Vòng loại World Cup 2022 | Kyrgyzstan |
0–1 | Osaka, Nhật Bản | |
|---|---|---|---|---|
| 15:00 UTC+8 | Chi tiết |
|
Sân vận động: Sân vận động Yanmar Nagai Trọng tài: Yu Ming Hsun (Đài Bắc Trung Hoa) |
Thành tích đối đầu
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 10 tháng 9 năm 2024
| Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | %T |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 3 | −3 | 0,00 | |
| 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 | −1 | 0,00 | |
| 3 | 0 | 2 | 1 | 2 | 5 | −3 | 0,00 | |
| 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0,00 | |
| 2 | 1 | 0 | 1 | 3 | 2 | +1 | 50,00 | |
| 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 4 | −1 | 33,33 | |
| 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 6 | −5 | 0,00 | |
| 5 | 0 | 1 | 4 | 3 | 12 | −9 | 0,00 | |
| 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 6 | −5 | 0,00 | |
| 7 | 4 | 1 | 2 | 17 | 7 | +10 | 57,14 | |
| 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 21 | −20 | 0,00 | |
| 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 2 | −2 | 0,00 | |
| 2 | 0 | 0 | 2 | 0 | 20 | −20 | 0,00 | |
| 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 11 | −11 | 0,00 | |
| 2 | 1 | 0 | 1 | 2 | 2 | 0 | 50,00 | |
| 5 | 1 | 1 | 3 | 6 | 8 | −2 | 20,00 | |
| 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0,00 | |
| 10 | 3 | 2 | 5 | 14 | 18 | −4 | 30,00 | |
| 1 | 0 | 1 | 0 | 2 | 2 | 0 | 0,00 | |
| 2 | 0 | 0 | 2 | 0 | 13 | −13 | 0,00 | |
| 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 2 | −2 | 0,00 | |
| 5 | 2 | 0 | 3 | 2 | 5 | −3 | 40,00 | |
| 6 | 0 | 0 | 6 | 4 | 36 | −32 | 0,00 | |
| 4 | 4 | 0 | 0 | 25 | 1 | +24 | 100,00 | |
| 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 | −1 | 0,00 | |
| 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 4 | −2 | 33,33 | |
| 2 | 0 | 0 | 2 | 0 | 12 | −12 | 0,00 | |
| 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 2 | −2 | 0,00 | |
| 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 6 | −6 | 0,00 | |
| 2 | 1 | 0 | 1 | 2 | 3 | −1 | 50,00 | |
| 2 | 0 | 0 | 2 | 0 | 4 | −4 | 0,00 | |
| 4 | 1 | 0 | 3 | 4 | 6 | −2 | 25,00 | |
| 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 3 | −3 | 0,00 | |
| 2 | 0 | 0 | 2 | 1 | 23 | −22 | 0,00 | |
| 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 | −1 | 0,00 | |
| 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 8 | −7 | 0,00 | |
| 1 | 1 | 0 | 0 | 2 | 0 | +2 | 100,00 | |
| Tổng số | 95 | 21 | 11 | 63 | 98 | 260 | −162 | 22,11 |
Ghi chú:
- ^ Includes results against North Vietnam.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ "Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới". FIFA. ngày 18 tháng 9 năm 2025. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2025.
- ^ [1]
- ^ Elo rankings change compared to one year ago. "World Football Elo Ratings". eloratings.net. ngày 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2022.
- ^ "Mongolian football takes a giant steppe". FIFA.com.[liên kết hỏng]
- ^ "Latest decisions of the FIFA Disciplinary Committee". FIFA.com. ngày 12 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2017.
- ^ EAFF. "Agenda and Decisions of 6th Ordinary Congress and 33rd and 34th Executive Committee Meeting". EAFF. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2011.
- ^ EAFF. "The 7th Ordinary Congress and 41st & 42nd Executive Committee Meeting". EAFF. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2014.
- ^ "AFC Competitions Committee Decisions". Asian Football Confederation. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2016.
- ^ "AFC Solidarity Cup Malaysia 2016 Draw Details Announced". Asian Football Confederation. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2016.
- ^ "Laos Reach AFC Solidarity Cup Semis At Expense of Mongolia". The AFC. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2016.
- ^ Grimm, Justin (ngày 31 tháng 3 năm 2018). "Mongolia to Host Round 1 of 2019 EAFF Championship Qualification". Mongolian Football Central. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2018.
- ^ "One Point Needed to Compete in the Second Round for the First Time". montsame.mn. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
- ^ "Mongolia progress to Qualifiers Round 2". The Asian Football Confederation. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
- ^ Grimm, Justin (ngày 7 tháng 9 năm 2018). "Who is Bajinnyam Batbold?". Mongolian Football Central. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
- ^ "2nd Leg: Brunei Darussalam 2-1 Mongolia". The Asian Football Confederation. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2019.
- ^ "Asian Qualifiers - Group F: Mongolia edge Kyrgyz Republic to end campaign on a high". Asian Football Confederation. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2022.
- ^ "Final Squad". Facebook. Mongolian Football Federation.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Đội tuyển bóng đá quốc gia Mông Cổ Lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2008 tại Wayback Machine trên trang chủ của FIFA