Đội tuyển bóng đá quốc gia Mông Cổ
Bước tới điều hướng
Bước tới tìm kiếm
Mông Cổ | ||||
Tên khác | Хөх Чононууд/Khökh Chononuud (Sói xanh dương) | |||
Hiệp hội | Liên đoàn bóng đá Mông Cổ | |||
Liên đoàn châu lục | AFC (Châu Á) | |||
Liên đoàn khu vực | EAFF (Đông Á) | |||
Huấn luyện viên | ![]() | |||
Đội trưởng | Norjmoogiin Tsedenbal | |||
Thi đấu nhiều nhất | Donorovyn Lümbengarav (35) | |||
Ghi bàn nhiều nhất | Donorovyn Lümbengarav (8) | |||
Sân nhà | Trung tâm bóng đá MFF | |||
Mã FIFA | MGL | |||
Xếp hạng FIFA | NR (16 tháng 7 năm 2020)[1] | |||
Cao nhất | 160 (8.2011) | |||
Thấp nhất | 205 (7.2015) | |||
Hạng Elo | NR (1 tháng 8 năm 2020)[2] | |||
Elo cao nhất | 205 (22.11.2011, 2.3.2013) | |||
Elo thấp nhất | 221 (17.3.2015) | |||
| ||||
Trận quốc tế đầu tiên![]() ![]() (Hà Nội, Việt Nam; 3 tháng 10 năm 1960) | ||||
Trận thắng đậm nhất![]() ![]() (Ulaanbaatar, Mông Cổ; 4 tháng 9 năm 2018) | ||||
Trận thua đậm nhất![]() ![]() (Chiang Mai, Thái Lan; 5 tháng 12 năm 1998) | ||||
Đội tuyển bóng đá quốc gia Mông Cổ (tiếng Mông Cổ: Монголын хөлбөмбөгийн үндэсний шигшээ баг Mongolyn khölbömbögiin ündesnii shigshee bag) là đội tuyển cấp quốc gia của Mông Cổ do Liên đoàn bóng đá Mông Cổ quản lý. Đội đã một lần tham dự Cúp bóng đá Đoàn kết AFC là vào năm 2016. Tại giải năm đó, đội chỉ có một trận thắng trước Sri Lanka và hai trận thua trước Ma Cao và Lào, do đó dừng bước ở vòng bảng.
Thành tích quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
Giải vô địch bóng đá thế giới[sửa | sửa mã nguồn]
Cúp bóng đá châu Á[sửa | sửa mã nguồn]
- 1956 đến 1996 - Không tham dự
- 2000 đến 2004 - Không vượt qua vòng loại
- 2007 - Không tham dự
- 2011 đến 2019 - Không vượt qua vòng loại
Cúp Challenge AFC[sửa | sửa mã nguồn]
Giải vô địch bóng đá Đông Á[sửa | sửa mã nguồn]
Cúp bóng đá Đoàn kết AFC[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Thành tích | GP | W | D | L | GS | GA |
---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
Vòng bảng | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 5 |
Tổng cộng | 1 lần vòng bảng | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 5 |
Đội hình[sửa | sửa mã nguồn]
Đội hình dưới đây tham dự vòng loại World Cup 2022 gặp Nhật Bản và Kyrgyzstan vào các ngày 10 và 15 tháng 10 năm 2019.[3] Số liệu thống kê tính đến ngày 11 tháng 6 năm 2019, sau trận gặp Brunei.
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “The FIFA/Coca-Cola World Ranking”. FIFA. 16 tháng 7 năm 2020. Truy cập 16 tháng 7 năm 2020.
- ^ Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 1 tháng 8 năm 2020. Truy cập 1 tháng 8 năm 2020.
- ^ National Football Team was announced
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Đội tuyển bóng đá quốc gia Mông Cổ trên trang chủ của FIFA