Ligue 1 2023–24
Mùa giải | 2023–24 |
---|---|
Thời gian | 11 tháng 8 năm 2023 – 18 tháng 5 năm 2024 |
Champions League | Paris Saint-Germain |
Số trận đấu | 271 |
Số bàn thắng | 705 (2,6 bàn mỗi trận) |
Vua phá lưới | Kylian Mbappé (PSG) (26 bàn thắng) |
Chiến thắng sân nhà đậm nhất | Rennes 5–1 Metz (13/8/2023) Paris Saint-Germain 4–0 Marseille (24/9/2023) Lens 4–0 Nantes (28/10/2023) Brest 4–0 Lorient (20/12/2023) Lille 4–0 Clermont (4/2/2024) |
Chiến thắng sân khách đậm nhất | Clermont 1–5 Marseille (2/3/2024) Montpellier 2–6 Paris Saint-Germain (17/3/2024) |
Trận có nhiều bàn thắng nhất | Nantes 5–3 Lorient (23/9/2023) Montpellier 2–6 Paris Saint-Germain (17/3/2024) |
Chuỗi thắng dài nhất | 8 trận Paris Saint-Germain |
Chuỗi bất bại dài nhất | 25 trận Paris Saint-Germain |
Chuỗi không thắng dài nhất | 10 trận Lyon Toulouse Lorient Metz |
Chuỗi thua dài nhất | 7 trận Metz |
Trận có nhiều khán giả nhất | 66.046 Marseille 0–2 Paris Saint-Germain (31/3/2024) |
Trận có ít khán giả nhất | 0 Nantes 1–3 Lyon (7/4/2024) |
Tổng số khán giả | 7.137.947[1] (267 trận) |
Số khán giả trung bình | 26.734 |
← 2022–23 2024–25 →
Thống kê tính đến ngày 26/4/2024. |
Ligue 1 2023–24, còn được gọi là Ligue 1 Uber Eats vì lý do tài trợ, là mùa giải thứ 86 của Ligue 1, giải đấu bóng đá hàng đầu của Pháp.
Do bốn câu lạc bộ xuống hạng Ligue 2 vào cuối mùa giải trong khi chỉ có hai câu lạc bộ từ Ligue 2 lên hạng nên số lượng câu lạc bộ giảm xuống chỉ còn 18 câu lạc bộ bắt đầu từ mùa giải 2023–24.
Paris Saint-Germain đang là đương kim vô địch.
Các đội bóng[sửa | sửa mã nguồn]
Thay đổi[sửa | sửa mã nguồn]
Tổng cộng có mười tám đội tham gia Ligue 1 2023–24. Vào tháng 6 năm 2021, LFP đã bỏ phiếu tại đại hội đồng để Ligue 1 từ 20 câu lạc bộ trở lại với 18 câu lạc bộ từ mùa giải 2023–24, bằng cách xuống hạng bốn câu lạc bộ nhưng thăng hạng chỉ hai câu lạc bộ.[2]
Le Havre và Metz (trở lại giải đấu sau 14 và 1 năm vắng bóng) đã được thăng hạng sau khi lần lượt về nhất và nhì ở Ligue 2 2022–23. Cả 2 thay thế Auxerre, Ajaccio (cả 2 xuống hạng sau 1 năm ở giải đấu), Troyes và Angers (cả 2 lần lượt xuống hạng sau 2 và 8 năm ở giải đấu).
đến Ligue 1 2023–24 | từ Ligue 1 2023–24 |
---|---|
Metz Le Havre |
Angers Troyes Ajaccio Auxerre |
Sân vận động và địa điểm[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ | Vị trí | Sân vận động | Sức chứa | Mùa 2022–23 |
---|---|---|---|---|
Brest | Brest | Francis-Le Blé | 15.931 | thứ 14 |
Clermont | Clermont-Ferrand | Gabriel-Montpied | 11.980 | thứ 8 |
Le Havre | Le Havre | Océane | 25.178 | Vô địch Ligue 2 (thăng hạng) |
Lens | Lens | Bollaert-Delelis | 37.705 | thứ 2 |
Lille | Lille | Decathlon Arena Pierre Mauroy | 50.186 | thứ 5 |
Lorient | Lorient | Moustoir | 18.890 | thứ 10 |
Lyon | Lyon | Groupama | 59.186 | thứ 7 |
Marseille | Marseille | Orange Vélodrome | 67.394 | thứ 3 |
Metz | Longeville-lès-Metz | Saint-Symphorien | 28.786 | Á quân Ligue 2 (thăng hạng) |
Monaco | Monaco | Louis II | 18.523 | thứ 6 |
Montpellier | Montpellier | Mosson | 32.900 | thứ 12 |
Nantes | Nantes | Beaujoire | 35.322 | thứ 16 |
Nice | Nice | Allianz Riviera | 35.624 | thứ 9 |
Paris Saint-Germain | Paris | Công viên các Hoàng tử | 48.583 | vô địch |
Reims | Reims | Auguste Delaune | 21.684 | thứ 11 |
Rennes | Rennes | Roazhon Park | 29.778 | thứ 4 |
Strasbourg | Strasbourg | Meinau | 29.230 | thứ 15 |
Toulouse | Toulouse | Toulouse | 33.150 | thứ 13 |
Nhân sự và trang phục[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ | Chủ tịch | Huấn luyện viên | Đội trưởng | Nhà sản xuất trang phục | Nhà tài trợ áo đấu (ngực) | Nhà tài trợ áo đấu (lưng) | Nhà tài trợ áo đấu (tay áo) | Nhà tài trợ quần |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Brest | Denis Le Saint | Eric Roy | Brendan Chardonnet | Adidas | Quéguiner Matériaux (H)/Yaourt Malo (A & 3)/Le Petit Basque (A & 3), SILL (H)/Breizh Cola (A & 3), GUYOT Environnement, Oceania Hotels, Autour des Williams | Écomiam, J.Bervas Automobiles | Eaux de Zilia | E.Leclerc, SOFT-Société d'Organisation Financière et Technique |
Clermont | Ahmet Schaefer | Pascal Gastien | Florent Ogier | Uhlsport | Staffmatch, Puy-de-Dôme, Crédit Mutuel | Auvergne-Rhône-Alpes (H), Pingeon & Fils | Radio SCOOP | Systèmes Solaires |
Le Havre | Vincent Volpe | Luka Elsner | Arouna Sangante | Joma | Winamax, SIM Agences d'emploi | SOL'S | Không có | Geodis |
Lens | Joseph Oughourlian | Franck Haise | Brice Samba | Puma | Auchan, Groupe Lempereur, Smart Good Things | Randstad, Winamax | Aushopping Noyelles/Winamax (trận đấu UEFA) | Pas-de-Calais, McDonald's |
Lille | Olivier Létang | Paulo Fonseca | Benjamin André | New Balance | Boulanger, RIKA, Actual Group | Essalmi, Teddy Smith | Aushopping V2 | Winamax, Blåkläder |
Lorient | Loïc Féry | Régis Le Bris | Laurent Abergel | Umbro | Jean Floc'h, Acadomia, Breizh Cola | KarrGreen, MA Pièces Autos Bretagne | Actual Group | BMW/Mousqueton, B&B Hotels |
Lyon | John Textor | Pierre Sage (tạm thời) | Alexandre Lacazette | Adidas | Emirates | Aushopping, Groupe ALILA | MG Motor | Staffmatch |
Marseille | Pablo Longoria | Gennaro Gattuso | Valentin Rongier | Puma | CFA CGM, Parions Sport | Boulanger | D'Or et de Platine | Sublime Côte d'Ivoire |
Metz | Bernard Serin | László Bölöni | Matthieu Udol | Kappa | Car Avenue (H), MOSL Mosselle Sans Limite, Malezieux, Axia Interim | Technitoit, Nacon | Eurométropole de Metz | E.Leclerc Moselle, LCR |
Monaco | Dmitry Rybolovlev | Adi Hütter | Wissam Ben Yedder | Kappa | Visit Monaco, Triangle Intérim | Bang & Olufsen, Royal Caribbean International | Không có | VBET, Teddy Smith |
Montpellier | Laurent Nicollin | Michel Der Zakarian | Téji Savanier | Nike | Partouche, FAUN-Environnement, Montpellier Métropole | FAUN-Environnement | Loxam | Système U, Viwone |
Nantes | Waldemar Kita | Jocelyn Gourvennec | Pedro Chirivella | Macron | Synergie, Groupe AFD, Proginov | Préservation du Patrimoine, Groupe Millet | LNA Santé | ZEbet, Be Green |
Nice | Jean-Pierre Rivère | Francesco Farioli | Dante | Le Coq Sportif[3] | Ineos | Ineos Grenadier | Ineos Science + Performance | VBET |
Paris Saint-Germain | Nasser Al-Khelaifi | Luis Enrique | Marquinhos | Nike | Qatar Airways | Không có | GOAT | Không có |
Reims | Jean-Pierre Caillot | Will Still | Yunis Abdelhamid | Umbro | Hexaom, EVA Air, Crédit Agricole Nord Est | Transports Caillot, Ebury | Triangle Intérim, Grand Reims/Reims | Winamax, Würth Modyf |
Rennes | Nicolas Holveck | Julien Stéphan | Steve Mandanda | Puma | Samsic, Del Arte, Groupe Launay, Association ELA | Winamax, Blot Immobilier | Groupe ROSE | Convivio |
Strasbourg | Marc Keller | Patrick Vieira | Matz Sels | Adidas | ÉS Énergies (H)/Winamax (A & 3), Hager Group, Pierre Schmidt (H)/Stoeffler (A & 3) | Winamax (H)/ÉS Énergies (A & 3), Soprema | Würth | Atheo |
Toulouse | Damien Comolli | Carles Martinez Novell | Vincent Sierro | Craft | LP Promotion Group | Newrest | GLS Group | Sud de France |
Thay đổi huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ | HLV ra đi | Lý do | Ngày | Vị trí xếp hạng | HLV thay thế | Ngày ký |
---|---|---|---|---|---|---|
Marseille | Tudor, IgorIgor Tudor | Từ chức | 3/6/2023[4] | Trước mùa giải | , MarcelinoMarcelino | 23/6/2023[5] |
Monaco | Clement, PhilippePhilippe Clement | Sa thải | 4/6/2023[6] | Hütter, AdiAdi Hütter | 4/7/2023[7] | |
Toulouse | Montanier, PhilippePhilippe Montanier | 14/6/2023[8] | Martinez Novell, CarlesCarles Martinez Novell | 14/6/2023[9] | ||
Strasbourg | Antonetti, FrédéricFrédéric Antonetti | Từ chức | 27/6/2023[10] | Vieira, PatrickPatrick Vieira | 2/7/2023[11] | |
Nice | Digard, DidierDidier Digard | Kết thúc quản lý tạm thời | 30/6/2023 | Farioli, FrancescoFrancesco Farioli | 30/6/2023[12] | |
Paris Saint-Germain | Galtier, ChristopheChristophe Galtier | Sa thải | 5/7/2023[13] | Enrique, LuisLuis Enrique | 5/7/2023[14] | |
Lyon | Blanc, LaurentLaurent Blanc | 8/9/2023[15] | thứ 18 | Jean-François Vulliez Jérémie Bréchet |
11/9/2023 | |
Fabio Grosso | 16/9/2023[16] | |||||
Marseille | , MarcelinoMarcelino | Từ chức | 20/9/2023[17] | thứ 4 | Jacques Abardonado | 20/9/2023 |
Gennaro Gattuso | 27/9/2023[18] | |||||
Rennes | Génésio, BrunoBruno Génésio | 19/11/2023 | thứ 13 | Stéphan, JulienJulien Stéphan | 19/11/2023[19] | |
Nantes | Aristouy, PierrePierre Aristouy | Sa thải | 28/11/2023[20] | thứ 11 | Gourvennec, JocelynJocelyn Gourvennec | 29/11/2023[21] |
Lyon | Grosso, FabioFabio Grosso | 30/11/2023[22] | thứ 18 | Sage, PierrePierre Sage (tạm thời) | 30/11/2023 |
Bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự hoặc xuống hạng |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Paris Saint-Germain (Q) | 30 | 20 | 9 | 1 | 73 | 26 | +47 | 69 | Tham dự vòng bảng Champions League |
2 | Monaco (Y) | 30 | 17 | 7 | 6 | 56 | 38 | +18 | 58 | |
3 | Brest | 30 | 15 | 8 | 7 | 44 | 29 | +15 | 53 | |
4 | Lille | 30 | 14 | 10 | 6 | 43 | 26 | +17 | 52 | Tham dự vòng loại Champions League |
5 | Nice | 30 | 13 | 9 | 8 | 33 | 24 | +9 | 48 | Tham dự vòng bảng Europa League[a] |
6 | Lens | 30 | 13 | 7 | 10 | 39 | 32 | +7 | 46 | Tham dự vòng play-off Conference League |
7 | Rennes | 30 | 11 | 9 | 10 | 44 | 36 | +8 | 42 | |
8 | Marseille | 30 | 10 | 11 | 9 | 45 | 37 | +8 | 41 | |
9 | Lyon | 30 | 12 | 5 | 13 | 39 | 49 | −10 | 41 | |
10 | Reims | 30 | 11 | 7 | 12 | 37 | 41 | −4 | 40 | |
11 | Toulouse | 30 | 9 | 10 | 11 | 36 | 39 | −3 | 37 | |
12 | Montpellier[b] | 31 | 9 | 11 | 11 | 39 | 43 | −4 | 37 | |
13 | Strasbourg | 30 | 9 | 9 | 12 | 33 | 41 | −8 | 36 | |
14 | Nantes | 31 | 9 | 5 | 17 | 29 | 49 | −20 | 32 | |
15 | Metz | 30 | 8 | 5 | 17 | 31 | 49 | −18 | 29 | |
16 | Le Havre | 30 | 6 | 10 | 14 | 27 | 38 | −11 | 28 | Tham dự play-off trụ hạng |
17 | Lorient | 30 | 6 | 8 | 16 | 36 | 59 | −23 | 26 | Xuống hạng Ligue 2 |
18 | Clermont | 30 | 4 | 10 | 16 | 21 | 49 | −28 | 22 |
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng bại; 3) Điểm đối đầu; 4) Hiệu số đối đầu; 5) Các bàn thắng đối đầu được ghi; 6) Bàn thắng sân khách đối đầu được ghi; 7) Bàn thắng được ghi; 8) Bàn thắng sân khách được ghi; 9) Điểm fair-play (Ghi chú: Thành tích đối đầu chỉ được sử dụng sau khi tất cả các trận đấu giữa các đội được đề cập đã được diễn ra).[23]
(Q) Giành quyền tham dự giai đoạn được chỉ định; (Y) Đảm bảo ít nhất tham dự vòng play-off Conference League
Ghi chú:
- ^ Đội vô địch Coupe de France 2023–24 (PSG hoặc Lyon) đủ điều kiện tham dự vòng bảng Europa League (hoặc đội xếp thứ sáu nếu đội vô địch Coupe de France (Cúp quốc gia) lọt vào top 5).
- ^ Montpellier bị trừ 1 điểm vì vụ gây rối không kiểm soát được đám đông khiến trận đấu với Clermont phải hủy bỏ.
Vị trí theo vòng[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng liệt kê vị trí của các đội sau mỗi vòng thi đấu. Để duy trì các diễn biến theo trình tự thời gian, bất kỳ trận đấu bù nào (vì bị hoãn) sẽ không được tính vào vòng đấu mà chúng đã được lên lịch ban đầu, mà sẽ được thêm vào vòng đấu diễn ra ngay sau đó.
= Vô địch, tham dự vòng bảng Champions League; = Tham dự vòng bảng Champions League; = Tham dự vòng loại Champions League; = Tham dự vòng bảng Europa League; = Tham dự vòng play-off Conference League; = Tham dự play-off trụ hạng; = Xuống hạng Ligue 2
Kết quả[sửa | sửa mã nguồn]
Điểm tin vòng đấu[sửa | sửa mã nguồn]
Trận đấu giữa Montpellier và Clermont ở vòng 8 diễn ra vào lúc 20h00 ngày 8/10 trên sân vận động Mosson. Hiệp 1 có tỷ số 2–2. Sang hiệp 2 Montpellier vươn lên dẫn 3–2, rồi tuy bị phạt 1 thẻ đỏ họ vẫn ghi bàn nâng tỷ số lên 4–2. Lúc này các CĐV Montpellier liên tục la ó và ném pháo sáng xuống sân. Đến phút bù giờ thứ 3, một CĐV của Montpellier ném pháo sáng trúng vào thủ môn đội khách Clermont khiến cầu thủ này ngã ra sân. Một cầu thủ Clermont chĩa "ngón tay thối" về phía khán đài cổ động viên Montpellier gần đó và bị truất quyền thi đấu. Thủ môn Clermont phải nằm cáng rời sân vì chấn thương khá nặng. Các trọng tài và giám sát đã quyết định tạm dừng trận đấu, hiện tại chưa quyết định cách thức xử lý sự việc.[24]
Tại vòng 10, Lyon làm khách của Marseille vào tối Chủ nhật ngày 29/10/2023. Trên đường từ khách sạn cư trú đến sân vận động Vélodrome để thi đấu, xe buýt chở các thành viên của đội Lyon đã bị tấn công. Nhiều CĐV quá khích của đội chủ nhà Marseille đã dùng vật cứng ném vỡ cửa kính xe buýt. HLV trưởng của Lyon Fabio Grosso đã bị mảnh thủy tinh rơi trúng mặt, phải khâu 12 mũi. Trợ lý của Grosso, Raffaele Longo cũng bị thương ở vùng mắt. Ban tổ chức Ligue 1 quyết định hoãn trận đấu.[25][26]
Thống kê mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]
Ghi bàn hàng đầu[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến ngày 15/4/2024[27]
Hạng | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Số bàn thắng |
---|---|---|---|
1 | Kylian Mbappé | Paris Saint-Germain | 24 |
2 | Jonathan David | Lille | 16 |
3 | Alexandre Lacazette | Lyon | 15 |
4 | Pierre-Emerick Aubameyang | Marseille | 12 |
5 | Wissam Ben Yedder | Monaco | 11 |
Thijs Dallinga | Toulouse | ||
7 | Terem Moffi | Nice | 10 |
8 | Georges Mikautadze | Metz | 9 |
9 | Mostafa Mohamed | Nantes | 8 |
Gonçalo Ramos | Paris Saint-Germain | ||
Romain Del Castillo | Brest | ||
Téji Savanier | Montpellier | ||
13 | Akor Adams | 7 | |
Benjamin Bourigeaud | Rennes | ||
Emanuel Emegha | Strasbourg | ||
Takumi Minamino | Monaco | ||
Folarin Balogun | |||
Maghnes Akliouche | |||
Vitinha | Paris Saint-Germain | ||
Elye Wahi | Lens |
Hat-trick[sửa | sửa mã nguồn]
- H (= Home): Sân nhà
- A (= Away): Sân khách
- 4 : ghi 4 bàn
Cầu thủ | Câu lạc bộ | Đối đầu với | Tỷ số | Ngày |
---|---|---|---|---|
Kylian Mbappé | Paris Saint-Germain | Reims | 3–0 (A) | Vòng 12 ngày 11/11/2023 |
Alexandre Lacazette | Lyon | Toulouse | 3–0 (H) | Vòng 15 ngày 10/12/2023 |
Kamory Doumbia4 | Brest | Lorient | 4–0 (H) | Vòng 17 ngày 20/12/2023 |
Jonathan David | Lille | Le Havre | 3–0 (H) | Vòng 22 ngày 17/2/2024 |
Mahdi Camara | Brest | Strasbourg | 3–0 (A) | Vòng 23 ngày 24/2/2024 |
Kylian Mbappé | Paris Saint-Germain | Montpellier | 6–2 (A) | Vòng 26 ngày 17/3/2024 |
Kiến tạo hàng đầu[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến ngày 15/4/2024[28]
Hạng | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Số kiến tạo |
---|---|---|---|
1 | Ousmane Dembélé | Paris Saint-Germain | 8 |
Romain Del Castillo | Brest | ||
3 | Pierre-Emerick Aubameyang | Marseille | 7 |
4 | Angel Gomes | Lille | 6 |
Aleksandr Golovin | Monaco | ||
Ito Junya | Reims | ||
Kylian Mbappé | Paris Saint-Germain | ||
8 | Bradley Barcola | 5 | |
Minamino Takumi | Monaco | ||
Edon Zhegrova | Lille | ||
Florian Sotoca | Lens | ||
Mohammed Daramy | Reims | ||
Téji Tedy Savanier | Montpellier | ||
Moses Simon | Nantes | ||
Dilane Bakwa | Strasbourg | ||
Rayan Cherki | Lyon |
Số trận giữ sạch lưới[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến ngày 15/4/2024[29]
Hạng | Cầu thủ | Đội | Số trận thi đấu | Số trận sạch lưới | Tỷ lệ |
---|---|---|---|---|---|
1 | Marcin Bułka | Nice | 28 | 15 | 54% |
2 | Lucas Chevalier | Lille | 28 | 14 | 50% |
3 | Brice Samba | Lens | 29 | 12 | 41% |
4 | Gianluigi Donnarumma | Paris Saint-Germain | 23 | 11 | 48% |
5 | Marco Bizot | Brest | 27 | 11 | 41% |
6 | Benjamin Lecomte | Montpellier | 28 | 10 | 36% |
7 | Anthony Lopes | Lyon | 26 | 8 | 31% |
8 | Pau López | Marseille | 27 | 7 | 26% |
9 | Yehvann Diouf | Reims | 29 | 7 | 24% |
10 | Arthur Desmas | Le Havre | 28 | 7 | 25% |
Kỷ luật[sửa | sửa mã nguồn]
Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]
- Nhiều thẻ vàng nhất: 10[30]
- Denis Zakaria (AS Monaco)
- Facundo Medina (Lens)
- Pierre Lees-Melou (Brest)
- Nhiều thẻ đỏ nhất: 2[31]
- Maximiliano Caufriez (Clermont)
- Samuel Grandsir (Le Havre)
- Rassoul Ndiaye (Le Havre)
- Denis Zakaria (AS Monaco)
- Elbasan Rashani (Clermont)
Đội bóng[sửa | sửa mã nguồn]
- Nhiều thẻ vàng nhất: 70[32]
- Lens
- Nhiều thẻ đỏ nhất: 6[33]
- Clermont
- Ít thẻ vàng nhất: 43[32]
- Metz
- Ít thẻ đỏ nhất: 0[33]
- Reims
- Toulouse
Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]
Cầu thủ xuất sắc nhất tháng[sửa | sửa mã nguồn]
Danh hiệu Cầu thủ xuất sắc nhất tháng của UNFP được Liên đoàn cầu thủ chuyên nghiệp quốc gia (UNFP, Union Nationale des Footballeurs Professionnels) thành lập vào đầu mùa giải 2003–2004. Nó trao thưởng cho cầu thủ xuất sắc nhất tháng ở Ligue 1. Kể từ mùa giải 2006–07, danh hiệu cũng đã được trao cho cầu thủ xuất sắc nhất tháng ở Ligue 2.
Vào đầu mỗi tháng, người dùng Internet bỏ phiếu bầu chọn danh hiệu UNFP đối với 3 cầu thủ được chọn.
Tháng | Nhất | Nhì | Ba | Tham khảo | |||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Cầu thủ | Đội | Cầu thủ | Đội | Cầu thủ | Đội | ||
Tháng 8 | Takumi Minamino | AS Monaco | Manuel Ugarte | Paris Saint-Germain | Musa Al-Taamari | Montpellier | [34][35] |
Tháng 9 | Marcin Bułka | Nice | Terem Moffi | Nice | Marco Bizot | Brest | [36] |
Tháng 10 | Kylian Mbappé | Paris Saint-Germain | Warren Zaïre-Emery | Paris Saint-Germain | Aleksandr Golovine | AS Monaco | [37] |
Tháng 11 | Jonathan Clauss | Marseille | Jean-Clair Todibo | Nice | [38] | ||
Tháng 12 | Pierre-Emerick Aubameyang | Marseille | [39] | ||||
Tháng 1 | Martin Terrier | Rennes | [40] | ||||
Tháng 2 | Pierre Lees-Melou | Brest | [41] |
Trận play-off trụ hạng[sửa | sửa mã nguồn]
Mùa giải 2023–24 sẽ kết thúc bằng trận play-off trụ hạng giữa đội xếp thứ 16 tại Ligue 1 và đội thắng trong trận bán kết play-off Ligue 2 trong cuộc đối đầu hai lượt đi và về.
TBD | v | TBD |
---|---|---|
TBD | v | TBD |
---|---|---|
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Pháp » Ligue 1 2023/2024 » Lịch trình”. worldfootball.net (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2024.
- ^ “Ligue 1: French top tier reduced to 18 teams from 2023/24 season” [Ligue 1: Hạng nhất Pháp giảm xuống còn 18 đội từ mùa giải 2023/24]. Sky Sports. 3 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2023.
- ^ “Độc quyền: Không còn Macron - Rất vui được chuyển sang Le Coq Sportif”. Footy Headlines.
- ^ “Igor Tudor thông báo việc rời OM tới các cầu thủ của mình” [Igor Tudor announces his departure from OM to his players] (bằng tiếng Pháp). L'Équipe. 1 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2023.
- ^ “Chính thức: Marcelino được bổ nhiệm làm huấn luyện viên mới của OM” [Official: Marcelino appointed new coach of OM] (bằng tiếng Pháp). L'Équipe. 23 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2023.
- ^ “Monaco tách khỏi Philippe Clement” [Monaco part ways with Philippe Clement] (bằng tiếng Pháp). L'Équipe. 4 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2023.
- ^ “AS Monaco chính thức bổ nhiệm Adi Hütter làm huấn luyện viên mới” [AS Monaco formalizes Adi Hütter as new coach] (bằng tiếng Pháp). L'Équipe. 4 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2023.
- ^ “Câu lạc bộ bóng đá Toulouse thông báo về sự ra đi của Philippe Montanier” [Toulouse Football Club announces the departure of Philippe Montanier] (bằng tiếng Pháp). Toulouse FC. 14 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2023.
- ^ “Toulouse: Carles Martinez Novell thay thế Philippe Montanier làm huấn luyện viên” [Toulouse: Carles Martinez Novell replaces Philippe Montanier as coach] (bằng tiếng Pháp). L'Équipe. 14 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2023.
- ^ “Frédéric Antonetti rời Strasbourg” [Frédéric Antonetti leaves Strasbourg] (bằng tiếng Pháp). L'Équipe. 27 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2023.
- ^ “Patrick Vieira sẽ ký hợp đồng với Strasbourg đến năm 2026” [Patrick Vieira will sign in Strasbourg until 2026] (bằng tiếng Pháp). L'Équipe. 30 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2023.
- ^ “Nice chính thức đưa Francesco Farioli về làm huấn luyện viên” [Nice formalizes the arrival of Francesco Farioli as coach] (bằng tiếng Pháp). L'Équipe. 30 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2023.
- ^ “PSG chính thức chia tay Christophe Galtier” [PSG formalizes its separation from Christophe Galtier] (bằng tiếng Pháp). L'Équipe. 5 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2023.
- ^ “Luis Enrique, nhân vật và HLV "trở lại", được bổ nhiệm tới PSG” [Luis Enrique, coach of character and of the "remontada", appointed to PSG] (bằng tiếng Pháp). Le Monde. 5 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2023.
- ^ “Laurent Blanc bị CV sa thải” [Laurent Blanc dismissed by OL] (bằng tiếng Pháp). L'Équipe. 11 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2023.
- ^ “Fabio Grosso chính thức được bổ nhiệm làm HLV CV” [Fabio Grosso officially named OL coach] (bằng tiếng Pháp). L'Équipe. 16 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2023.
- ^ “OM chính thức hóa sự ra đi của huấn luyện viên Marcelino "vì lý do thể thao bổ sung"” [OM formalizes the departure of its coach Marcelino “for extra-sporting reasons”] (bằng tiếng Pháp). L'Équipe. 20 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2023.
- ^ “Gennaro Gattuso được bổ nhiệm làm huấn luyện viên OM” (bằng tiếng Pháp). L'Équipe. 27 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2023.
- ^ “Bruno Genesio n'est plus l'entraîneur de Rennes, Julien Stéphan le remplace (officiel)” [Bruno Genesio không còn là huấn luyện viên Rennes, Julien Stéphan thay thế ông (chính thức)] (bằng tiếng Pháp). L'Équipe. 19 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2023.
- ^ “Aristouy débarqué du FC Nantes, Gourvennec en approche” [Aristouy bị FC Nantes sa thải, Gourvennec áp sát] (bằng tiếng Pháp). L'Équipe. 28 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2023.
- ^ “Nantes : Jocelyn Gourvennec nommé entraîneur jusqu'en fin de saison” [Nantes: Jocelyn Gourvennec được bổ nhiệm làm huấn luyện viên đến cuối mùa giải] (bằng tiếng Pháp). L'Équipe. 29 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2023.
- ^ “Fabio Grosso mis à pied, Pierre Sage en intérim sur le banc de l'OL” [Fabio Grosso bị sa thải, Pierre Sage tạm thời ngồi dự bị OL] (bằng tiếng Pháp). L'Équipe. 30 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2023.
- ^ “Luật lệ giải đấu” (PDF). www.lfp.fr. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2022.
- ^ KHƯƠNG THƯỢNG (9 tháng 10 năm 2023). “Trận đấu ở Ligue 1 bị hoãn vì CĐV ném pháo hoa vào thủ môn”. bongdaplus.vn. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2023.
- ^ Hà Đồ (30 tháng 10 năm 2023). “Bóng đá Pháp dậy sóng vì vụ tấn công xe buýt của Lyon”. vnExpress. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2023.
- ^ Đặng Lai (30 tháng 10 năm 2023). “HLV Lyon đổ máu, đại chiến nước Pháp không thể diễn ra”. Tiền phong. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2023.
- ^ “TOP SCORERS”. www.ligue1.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2024.
- ^ “TOP ASSISTS”. www.ligue1.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2024.
- ^ “France Ligue 1 – Clean Sheets”. Footy Stats. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2024.
- ^ “Ligue 1 Player Stats – Yellow Cards”. BeSoccer. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2024.
- ^ “Ligue 1 Player Stats – Red Cards”. BeSoccer. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2024.
- ^ a b “Ligue 1 Team Stats – Yellow Cards”. Foot Mercato. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2024.
- ^ a b “Ligue 1 Team Stats – Red Cards”. Foot Mercato. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2024.
- ^ Romain Rigaux (13 tháng 9 năm 2023). “L1: Ugarte, Minamino hay Al-Tamari ?”.
- ^ Loïc Poyade (19 tháng 9 năm 2023). “Ligue 1 Manuel Ugarte không được bầu là cầu thủ xuất sắc nhất tháng 8 ở L1”. madeinparisiens.ouest-france.fr.
- ^ Anthony Procureur (18 tháng 10 năm 2023). “Nice : Marcin Bulka élu joueur du mois de septembre” [Nice: Marcin Bulka được bầu là cầu thủ xuất sắc nhất tháng 9]. BeIn Sports.
- ^ Christophe Remise (14 tháng 11 năm 2023). “Ligue 1 : Mbappé meilleur joueur du mois d'octobre” [Ligue 1: Cầu thủ Mbappé xuất sắc nhất tháng 10]. Le Figaro.
- ^ “Kylian Mbappé (PSG) élu meilleur joueur du mois de novembre en Ligue 1” [Kylian Mbappé (PSG) được bầu chọn là cầu thủ xuất sắc nhất tháng 11 tại Ligue 1]. L'Équipe. 12 tháng 12 năm 2023.
- ^ Youcef Ghalaza-Boudra (16 tháng 1 năm 2024). “Ligue 1 : Pierre-Emerick Aubameyang (OM) nommé joueur du mois” [Ligue 1: Pierre-Emerick Aubameyang (OM) được vinh danh là cầu thủ xuất sắc nhất tháng]. foot-national.com.
- ^ “Martin Terrier, joueur du mois de janvier de la Ligue 1 Uber Eats!” [Martin Terrier, Ligue 1 Uber Eats player of the month for January!] (bằng tiếng Pháp). National Union of Professional Footballers. 20 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2024.
- ^ “Pierre Lees-Melou, joueur du mois de février de la Ligue 1 Uber Eats!” [Pierre Lees-Melou, cầu thủ Uber Eats của tháng 2 tại Ligue 1!] (bằng tiếng Pháp). National Union of Professional Footballers. 19 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2024.