Ligue 1 2023–24

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ligue 1
Mùa giải2023–24
Thời gian11 tháng 8 năm 2023 – 18 tháng 5 năm 2024
Champions LeagueParis Saint-Germain
Số trận đấu271
Số bàn thắng705 (2,6 bàn mỗi trận)
Vua phá lướiKylian Mbappé (PSG)
(26 bàn thắng)
Chiến thắng sân
nhà đậm nhất
Rennes 5–1 Metz (13/8/2023)
Paris Saint-Germain 4–0 Marseille (24/9/2023)
Lens 4–0 Nantes (28/10/2023)
Brest 4–0 Lorient (20/12/2023)
Lille 4–0 Clermont (4/2/2024)
Chiến thắng sân
khách đậm nhất
Clermont 1–5 Marseille (2/3/2024)
Montpellier 2–6 Paris Saint-Germain (17/3/2024)
Trận có nhiều bàn thắng nhấtNantes 5–3 Lorient (23/9/2023)
Montpellier 2–6 Paris Saint-Germain (17/3/2024)
Chuỗi thắng dài nhất8 trận
Paris Saint-Germain
Chuỗi bất bại dài nhất25 trận
Paris Saint-Germain
Chuỗi không
thắng dài nhất
10 trận
Lyon
Toulouse
Lorient
Metz
Chuỗi thua dài nhất7 trận
Metz
Trận có nhiều khán giả nhất66.046
Marseille 0–2 Paris Saint-Germain (31/3/2024)
Trận có ít khán giả nhất0
Nantes 1–3 Lyon (7/4/2024)
Tổng số khán giả7.137.947[1] (267 trận)
Số khán giả trung bình26.734
Thống kê tính đến ngày 26/4/2024.

Ligue 1 2023–24, còn được gọi là Ligue 1 Uber Eats vì lý do tài trợ, là mùa giải thứ 86 của Ligue 1, giải đấu bóng đá hàng đầu của Pháp.

Do bốn câu lạc bộ xuống hạng Ligue 2 vào cuối mùa giải trong khi chỉ có hai câu lạc bộ từ Ligue 2 lên hạng nên số lượng câu lạc bộ giảm xuống chỉ còn 18 câu lạc bộ bắt đầu từ mùa giải 2023–24.

Paris Saint-Germain đang là đương kim vô địch.

Các đội bóng[sửa | sửa mã nguồn]

Thay đổi[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng cộng có mười tám đội tham gia Ligue 1 2023–24. Vào tháng 6 năm 2021, LFP đã bỏ phiếu tại đại hội đồng để Ligue 1 từ 20 câu lạc bộ trở lại với 18 câu lạc bộ từ mùa giải 2023–24, bằng cách xuống hạng bốn câu lạc bộ nhưng thăng hạng chỉ hai câu lạc bộ.[2]

Le HavreMetz (trở lại giải đấu sau 14 và 1 năm vắng bóng) đã được thăng hạng sau khi lần lượt về nhất và nhì ở Ligue 2 2022–23. Cả 2 thay thế Auxerre, Ajaccio (cả 2 xuống hạng sau 1 năm ở giải đấu), TroyesAngers (cả 2 lần lượt xuống hạng sau 2 và 8 năm ở giải đấu).

Tăng đến Ligue 1 2023–24 Giảm từ Ligue 1 2023–24
Metz
Le Havre
Angers
Troyes
Ajaccio
Auxerre

Sân vận động và địa điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ Vị trí Sân vận động Sức chứa Mùa 2022–23
Brest Brest Francis-Le Blé 15.931 thứ 14
Clermont Clermont-Ferrand Gabriel-Montpied 11.980 thứ 8
Le Havre Le Havre Océane 25.178 Vô địch Ligue 2 (thăng hạng)
Lens Lens Bollaert-Delelis 37.705 thứ 2
Lille Lille Decathlon Arena Pierre Mauroy 50.186 thứ 5
Lorient Lorient Moustoir 18.890 thứ 10
Lyon Lyon Groupama 59.186 thứ 7
Marseille Marseille Orange Vélodrome 67.394 thứ 3
Metz Longeville-lès-Metz Saint-Symphorien 28.786 Á quân Ligue 2 (thăng hạng)
Monaco Monaco Monaco Louis II 18.523 thứ 6
Montpellier Montpellier Mosson 32.900 thứ 12
Nantes Nantes Beaujoire 35.322 thứ 16
Nice Nice Allianz Riviera 35.624 thứ 9
Paris Saint-Germain Paris Công viên các Hoàng tử 48.583 vô địch
Reims Reims Auguste Delaune 21.684 thứ 11
Rennes Rennes Roazhon Park 29.778 thứ 4
Strasbourg Strasbourg Meinau 29.230 thứ 15
Toulouse Toulouse Toulouse 33.150 thứ 13

Nhân sự và trang phục[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ Chủ tịch Huấn luyện viên Đội trưởng Nhà sản xuất trang phục Nhà tài trợ áo đấu (ngực) Nhà tài trợ áo đấu (lưng) Nhà tài trợ áo đấu (tay áo) Nhà tài trợ quần
Brest Pháp Denis Le Saint Pháp Eric Roy Pháp Brendan Chardonnet Adidas Quéguiner Matériaux (H)/Yaourt Malo (A & 3)/Le Petit Basque (A & 3), SILL (H)/Breizh Cola (A & 3), GUYOT Environnement, Oceania Hotels, Autour des Williams Écomiam, J.Bervas Automobiles Eaux de Zilia E.Leclerc, SOFT-Société d'Organisation Financière et Technique
Clermont Thụy Sĩ Ahmet Schaefer Pháp Pascal Gastien Pháp Florent Ogier Uhlsport Staffmatch, Puy-de-Dôme, Crédit Mutuel Auvergne-Rhône-Alpes (H), Pingeon & Fils Radio SCOOP Systèmes Solaires
Le Havre Hoa Kỳ Vincent Volpe Slovenia Luka Elsner Sénégal Arouna Sangante Joma Winamax, SIM Agences d'emploi SOL'S Không có Geodis
Lens Pháp Joseph Oughourlian Pháp Franck Haise Pháp Brice Samba Puma Auchan, Groupe Lempereur, Smart Good Things Randstad, Winamax Aushopping Noyelles/Winamax (trận đấu UEFA) Pas-de-Calais, McDonald's
Lille Pháp Olivier Létang Bồ Đào Nha Paulo Fonseca Pháp Benjamin André New Balance Boulanger, RIKA, Actual Group Essalmi, Teddy Smith Aushopping V2 Winamax, Blåkläder
Lorient Pháp Loïc Féry Pháp Régis Le Bris Pháp Laurent Abergel Umbro Jean Floc'h, Acadomia, Breizh Cola KarrGreen, MA Pièces Autos Bretagne Actual Group BMW/Mousqueton, B&B Hotels
Lyon Hoa Kỳ John Textor Pháp Pierre Sage (tạm thời) Pháp Alexandre Lacazette Adidas Emirates Aushopping, Groupe ALILA MG Motor Staffmatch
Marseille Tây Ban Nha Pablo Longoria Ý Gennaro Gattuso Pháp Valentin Rongier Puma CFA CGM, Parions Sport Boulanger D'Or et de Platine Sublime Côte d'Ivoire
Metz Pháp Bernard Serin România László Bölöni Pháp Matthieu Udol Kappa Car Avenue (H), MOSL Mosselle Sans Limite, Malezieux, Axia Interim Technitoit, Nacon Eurométropole de Metz E.Leclerc Moselle, LCR
Monaco Nga Dmitry Rybolovlev Áo Adi Hütter Pháp Wissam Ben Yedder Kappa Visit Monaco, Triangle Intérim Bang & Olufsen, Royal Caribbean International Không có VBET, Teddy Smith
Montpellier Pháp Laurent Nicollin Armenia Michel Der Zakarian Pháp Téji Savanier Nike Partouche, FAUN-Environnement, Montpellier Métropole FAUN-Environnement Loxam Système U, Viwone
Nantes Ba Lan Waldemar Kita Pháp Jocelyn Gourvennec Tây Ban Nha Pedro Chirivella Macron Synergie, Groupe AFD, Proginov Préservation du Patrimoine, Groupe Millet LNA Santé ZEbet, Be Green
Nice Pháp Jean-Pierre Rivère Ý Francesco Farioli Brasil Dante Le Coq Sportif[3] Ineos Ineos Grenadier Ineos Science + Performance VBET
Paris Saint-Germain Qatar Nasser Al-Khelaifi Tây Ban Nha Luis Enrique Brasil Marquinhos Nike Qatar Airways Không có GOAT Không có
Reims Pháp Jean-Pierre Caillot Bỉ Will Still Maroc Yunis Abdelhamid Umbro Hexaom, EVA Air, Crédit Agricole Nord Est Transports Caillot, Ebury Triangle Intérim, Grand Reims/Reims Winamax, Würth Modyf
Rennes Pháp Nicolas Holveck Pháp Julien Stéphan Pháp Steve Mandanda Puma Samsic, Del Arte, Groupe Launay, Association ELA Winamax, Blot Immobilier Groupe ROSE Convivio
Strasbourg Pháp Marc Keller Pháp Patrick Vieira Bỉ Matz Sels Adidas ÉS Énergies (H)/Winamax (A & 3), Hager Group, Pierre Schmidt (H)/Stoeffler (A & 3) Winamax (H)/ÉS Énergies (A & 3), Soprema Würth Atheo
Toulouse Pháp Damien Comolli Tây Ban Nha Carles Martinez Novell Thụy Sĩ Vincent Sierro Craft LP Promotion Group Newrest GLS Group Sud de France

Thay đổi huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ HLV ra đi Lý do Ngày Vị trí xếp hạng HLV thay thế Ngày ký
Marseille Croatia Tudor, IgorIgor Tudor Từ chức 3/6/2023[4] Trước mùa giải Tây Ban Nha , MarcelinoMarcelino 23/6/2023[5]
Monaco Bỉ Clement, PhilippePhilippe Clement Sa thải 4/6/2023[6] Áo Hütter, AdiAdi Hütter 4/7/2023[7]
Toulouse Pháp Montanier, PhilippePhilippe Montanier 14/6/2023[8] Tây Ban Nha Martinez Novell, CarlesCarles Martinez Novell 14/6/2023[9]
Strasbourg Pháp Antonetti, FrédéricFrédéric Antonetti Từ chức 27/6/2023[10] Pháp Vieira, PatrickPatrick Vieira 2/7/2023[11]
Nice Pháp Digard, DidierDidier Digard Kết thúc quản lý tạm thời 30/6/2023 Ý Farioli, FrancescoFrancesco Farioli 30/6/2023[12]
Paris Saint-Germain Pháp Galtier, ChristopheChristophe Galtier Sa thải 5/7/2023[13] Tây Ban Nha Enrique, LuisLuis Enrique 5/7/2023[14]
Lyon Pháp Blanc, LaurentLaurent Blanc 8/9/2023[15] thứ 18 Pháp Jean-François Vulliez
Pháp Jérémie Bréchet
11/9/2023
Ý Fabio Grosso 16/9/2023[16]
Marseille Tây Ban Nha , MarcelinoMarcelino Từ chức 20/9/2023[17] thứ 4 Pháp Tây Ban Nha Jacques Abardonado 20/9/2023
Ý Gennaro Gattuso 27/9/2023[18]
Rennes Pháp Génésio, BrunoBruno Génésio 19/11/2023 thứ 13 Pháp Stéphan, JulienJulien Stéphan 19/11/2023[19]
Nantes Pháp Aristouy, PierrePierre Aristouy Sa thải 28/11/2023[20] thứ 11 Pháp Gourvennec, JocelynJocelyn Gourvennec 29/11/2023[21]
Lyon Ý Grosso, FabioFabio Grosso 30/11/2023[22] thứ 18 Pháp Sage, PierrePierre Sage (tạm thời) 30/11/2023

Bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
hoặc xuống hạng
1 Paris Saint-Germain (Q) 30 20 9 1 73 26 +47 69 Tham dự vòng bảng Champions League
2 Monaco (Y) 30 17 7 6 56 38 +18 58
3 Brest 30 15 8 7 44 29 +15 53
4 Lille 30 14 10 6 43 26 +17 52 Tham dự vòng loại Champions League
5 Nice 30 13 9 8 33 24 +9 48 Tham dự vòng bảng Europa League[a]
6 Lens 30 13 7 10 39 32 +7 46 Tham dự vòng play-off Conference League
7 Rennes 30 11 9 10 44 36 +8 42
8 Marseille 30 10 11 9 45 37 +8 41
9 Lyon 30 12 5 13 39 49 −10 41
10 Reims 30 11 7 12 37 41 −4 40
11 Toulouse 30 9 10 11 36 39 −3 37
12 Montpellier[b] 31 9 11 11 39 43 −4 37
13 Strasbourg 30 9 9 12 33 41 −8 36
14 Nantes 31 9 5 17 29 49 −20 32
15 Metz 30 8 5 17 31 49 −18 29
16 Le Havre 30 6 10 14 27 38 −11 28 Tham dự play-off trụ hạng
17 Lorient 30 6 8 16 36 59 −23 26 Xuống hạng Ligue 2
18 Clermont 30 4 10 16 21 49 −28 22
Cập nhật đến (các) trận đấu được diễn ra vào ngày 26/4/2024. Nguồn: Ligue 1
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng bại; 3) Điểm đối đầu; 4) Hiệu số đối đầu; 5) Các bàn thắng đối đầu được ghi; 6) Bàn thắng sân khách đối đầu được ghi; 7) Bàn thắng được ghi; 8) Bàn thắng sân khách được ghi; 9) Điểm fair-play (Ghi chú: Thành tích đối đầu chỉ được sử dụng sau khi tất cả các trận đấu giữa các đội được đề cập đã được diễn ra).[23]
(Q) Giành quyền tham dự giai đoạn được chỉ định; (Y) Đảm bảo ít nhất tham dự vòng play-off Conference League
Ghi chú:
  1. ^ Đội vô địch Coupe de France 2023–24 (PSG hoặc Lyon) đủ điều kiện tham dự vòng bảng Europa League (hoặc đội xếp thứ sáu nếu đội vô địch Coupe de France (Cúp quốc gia) lọt vào top 5).
  2. ^ Montpellier bị trừ 1 điểm vì vụ gây rối không kiểm soát được đám đông khiến trận đấu với Clermont phải hủy bỏ.

Vị trí theo vòng[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng liệt kê vị trí của các đội sau mỗi vòng thi đấu. Để duy trì các diễn biến theo trình tự thời gian, bất kỳ trận đấu bù nào (vì bị hoãn) sẽ không được tính vào vòng đấu mà chúng đã được lên lịch ban đầu, mà sẽ được thêm vào vòng đấu diễn ra ngay sau đó.

Đội ╲ Vòng12345678910111213141516171819202122232425262728293031323334
PSG11128253533221111111111111111111
Nice91013832422112222222222345655555
Monaco211114111333333334453533333332
Brest324621245668775543334222222223
Lille8495611774454444455545454444444
Marseille452348116899101296667788997777899
Lens13141617181615141410106667778866666566666
Reims16834953565455588866798899997810
Strasbourg595910681113141215131510999101010101312141212121213
Rennes136789689811131012131310109977788889107
Le Havre713141011791211137781011101111111111121415121315141516
Montpellier12712141515121315111312141314121212121315141516131413131312
Nantes14161515141013977891189111313131412161214161614151414
Metz1815111371214151616161191112141415151617171717171717171715
Lyon1518171816171817181818181818181615161615131110111010101078
Toulouse6610121314101010121414151415151614141214131110111111111111
Lorient10117111213161612151516161616171718181716151613151516161617
Clermont171718161718171817171717171717181817171818181818181818181818
Cập nhật tới (các) trận đấu được diễn ra vào ngày 21/4/2024. Nguồn: worldfootball.net
  = Vô địch, tham dự vòng bảng Champions League;   = Tham dự vòng bảng Champions League;   = Tham dự vòng loại Champions League;   = Tham dự vòng bảng Europa League;   = Tham dự vòng play-off Conference League;   = Tham dự play-off trụ hạng;   = Xuống hạng Ligue 2

Kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà \ Khách BRE CLE HAC LEN LIL LOR OL OM MET ASM MON FCN NIC PSG REI REN STR TFC
Brest 3–0 1–0 3–2 1–1 4–0 1–0 1–0 4–3 0–2 2–0 0–0 2–3 0–0 1–1 1–1
Clermont 1–1 2–1 0–3 0–0 1–0 1–5 0–1 2–4 1–1 0–1 0–1 0–0 1–3 1–1 0–3
Le Havre 1–2 2–1 0–0 0–2 3–0 3–1 0–1 0–0 0–2 0–1 3–1 0–2 1–2 0–1 1–0
Lens 1–0 1–0 1–1 1–1 3–2 1–0 0–1 2–3 4–0 1–3 0–2 2–0 1–1 3–1 2–1
Lille 1–0 4–0 3–0 2–1 3–0 3–1 2–0 2–0 1–0 2–0 1–1 1–2 2–2 1–0 1–1
Lorient 0–1 3–3 0–0 4–1 0–2 2–4 2–3 2–2 0–3 0–1 1–1 1–4 2–0 2–1 1–2
Lyon 4–3 1–2 0–0 0–3 0–2 3–3 1–0 1–1 1–4 1–0 1–0 1–4 1–1 2–3 3–0
Marseille 2–0 2–1 3–0 0–0 3–0 1–1 2–2 4–1 2–0 2–2 0–2 2–1 2–0 1–1 0–0
Metz 0–1 1–0 0–0 2–1 1–2 1–2 2–2 2–5 0–1 3–1 0–1 2–2 0–1 0–1
Monaco 2–0 1–1 3–0 1–0 2–2 0–1 3–2 2–1 2–0 0–1 0–0 1–3 1–0 3–0 1–2
Montpellier 1–3 1–1 2–2 0–0 0–0 2–0 1–2 1–1 3–0 1–1 0–0 2–6 1–3 0–0 2–2 3–0
Nantes 0–2 1–2 0–0 0–1 5–3 1–3 1–1 0–2 3–3 2–0 1–0 0–2 0–1 0–3 1–3 1–2
Nice 0–0 0–0 2–0 1–1 3–0 0–0 1–0 1–0 2–3 1–2 1–2 2–1 2–0 2–0 1–0
PSG 2–2 1–1 3–1 3–1 0–0 4–1 4–0 3–1 5–2 3–0 2–1 2–3 2–2 1–1 3–0
Reims 1–2 2–0 1–0 1–1 0–1 1–0 2–0 2–1 1–3 1–2 0–0 0–0 0–3 2–1 2–3
Rennes 3–1 2–2 2–2 1–2 0–1 2–0 5–1 1–2 2–1 3–1 2–0 1–3 3–1 1–1 1–2
Strasbourg 0–3 0–0 2–1 0–1 2–1 1–3 2–1 1–1 0–1 2–2 1–2 1–2 3–1 2–0 2–0
Toulouse 2–2 1–2 0–2 3–1 1–1 2–3 2–2 3–0 1–2 1–2 2–1 1–1 1–1 0–0 0–0
Cập nhật đến (các) trận đấu được diễn ra vào ngày 26/4/2024. Nguồn: Ligue 1
Màu sắc: Xanh = đội nhà thắng; Vàng = hòa; Đỏ = đội khách thắng.
Đối với các trận đấu sắp diễn ra, chữ "a" cho biết có một bài viết về sự cạnh tranh giữa hai đội tham dự.

Điểm tin vòng đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu giữa Montpellier và Clermont ở vòng 8 diễn ra vào lúc 20h00 ngày 8/10 trên sân vận động Mosson. Hiệp 1 có tỷ số 2–2. Sang hiệp 2 Montpellier vươn lên dẫn 3–2, rồi tuy bị phạt 1 thẻ đỏ họ vẫn ghi bàn nâng tỷ số lên 4–2. Lúc này các CĐV Montpellier liên tục la ó và ném pháo sáng xuống sân. Đến phút bù giờ thứ 3, một CĐV của Montpellier ném pháo sáng trúng vào thủ môn đội khách Clermont khiến cầu thủ này ngã ra sân. Một cầu thủ Clermont chĩa "ngón tay thối" về phía khán đài cổ động viên Montpellier gần đó và bị truất quyền thi đấu. Thủ môn Clermont phải nằm cáng rời sân vì chấn thương khá nặng. Các trọng tài và giám sát đã quyết định tạm dừng trận đấu, hiện tại chưa quyết định cách thức xử lý sự việc.[24]

Tại vòng 10, Lyon làm khách của Marseille vào tối Chủ nhật ngày 29/10/2023. Trên đường từ khách sạn cư trú đến sân vận động Vélodrome để thi đấu, xe buýt chở các thành viên của đội Lyon đã bị tấn công. Nhiều CĐV quá khích của đội chủ nhà Marseille đã dùng vật cứng ném vỡ cửa kính xe buýt. HLV trưởng của Lyon Fabio Grosso đã bị mảnh thủy tinh rơi trúng mặt, phải khâu 12 mũi. Trợ lý của Grosso, Raffaele Longo cũng bị thương ở vùng mắt. Ban tổ chức Ligue 1 quyết định hoãn trận đấu.[25][26]

Thống kê mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi bàn hàng đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 15/4/2024[27]
Hạng Cầu thủ Câu lạc bộ Số bàn thắng
1 Pháp Kylian Mbappé Paris Saint-Germain 24
2 Canada Jonathan David Lille 16
3 Pháp Alexandre Lacazette Lyon 15
4 Gabon Pierre-Emerick Aubameyang Marseille 12
5 Pháp Wissam Ben Yedder Monaco 11
Hà Lan Thijs Dallinga Toulouse
7 Nigeria Terem Moffi Nice 10
8 Gruzia Georges Mikautadze Metz 9
9 Ai Cập Mostafa Mohamed Nantes 8
Bồ Đào Nha Gonçalo Ramos Paris Saint-Germain
Pháp Romain Del Castillo Brest
Pháp Téji Savanier Montpellier
13 Nigeria Akor Adams 7
Pháp Benjamin Bourigeaud Rennes
Hà Lan Emanuel Emegha Strasbourg
Nhật Bản Takumi Minamino Monaco
Hoa Kỳ Folarin Balogun
Pháp Maghnes Akliouche
Bồ Đào Nha Vitinha Paris Saint-Germain
Pháp Elye Wahi Lens

Hat-trick[sửa | sửa mã nguồn]

  • H (= Home): Sân nhà
  • A (= Away): Sân khách
  • 4 : ghi 4 bàn
Cầu thủ Câu lạc bộ Đối đầu với Tỷ số Ngày
Pháp Kylian Mbappé Paris Saint-Germain Reims 3–0 (A) Vòng 12 ngày 11/11/2023
Pháp Alexandre Lacazette Lyon Toulouse 3–0 (H) Vòng 15 ngày 10/12/2023
Mali Kamory Doumbia4 Brest Lorient 4–0 (H) Vòng 17 ngày 20/12/2023
Canada Jonathan David Lille Le Havre 3–0 (H) Vòng 22 ngày 17/2/2024
Pháp Mahdi Camara Brest Strasbourg 3–0 (A) Vòng 23 ngày 24/2/2024
Pháp Kylian Mbappé Paris Saint-Germain Montpellier 6–2 (A) Vòng 26 ngày 17/3/2024

Kiến tạo hàng đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 15/4/2024[28]
Hạng Cầu thủ Câu lạc bộ Số kiến tạo
1 Pháp Ousmane Dembélé Paris Saint-Germain 8
Pháp Romain Del Castillo Brest
3 Gabon Pierre-Emerick Aubameyang‎ Marseille 7
4 Anh Angel Gomes Lille 6
Nga Aleksandr Golovin Monaco
Nhật Bản Ito Junya Reims
Pháp Kylian Mbappé Paris Saint-Germain
8 Pháp Bradley Barcola 5
Nhật Bản Minamino Takumi Monaco
Kosovo Edon Zhegrova Lille
Pháp Florian Sotoca Lens
Đan Mạch Mohammed Daramy Reims
Pháp Téji Tedy Savanier Montpellier
Nigeria Moses Simon Nantes
Pháp Dilane Bakwa Strasbourg
Pháp Rayan Cherki Lyon

Số trận giữ sạch lưới[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 15/4/2024[29]
Hạng Cầu thủ Đội Số trận thi đấu Số trận sạch lưới Tỷ lệ
1 Ba Lan Marcin Bułka Nice 28 15 54%
2 Pháp Lucas Chevalier Lille 28 14 50%
3 Pháp Brice Samba Lens 29 12 41%
4 Ý Gianluigi Donnarumma Paris Saint-Germain 23 11 48%
5 Hà Lan Marco Bizot Brest 27 11 41%
6 Pháp Benjamin Lecomte Montpellier 28 10 36%
7 Bồ Đào Nha Anthony Lopes Lyon 26 8 31%
8 Tây Ban Nha Pau López Marseille 27 7 26%
9 Pháp Yehvann Diouf Reims 29 7 24%
10 Pháp Arthur Desmas Le Havre 28 7 25%

Kỷ luật[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Đội bóng[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nhiều thẻ vàng nhất: 70[32]
    • Lens
  • Nhiều thẻ đỏ nhất: 6[33]
    • Clermont
  • Ít thẻ vàng nhất: 43[32]
    • Metz
  • Ít thẻ đỏ nhất: 0[33]
    • Reims
    • Toulouse

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ xuất sắc nhất tháng[sửa | sửa mã nguồn]

Danh hiệu Cầu thủ xuất sắc nhất tháng của UNFP được Liên đoàn cầu thủ chuyên nghiệp quốc gia (UNFP, Union Nationale des Footballeurs Professionnels) thành lập vào đầu mùa giải 2003–2004. Nó trao thưởng cho cầu thủ xuất sắc nhất tháng ở Ligue 1. Kể từ mùa giải 2006–07, danh hiệu cũng đã được trao cho cầu thủ xuất sắc nhất tháng ở Ligue 2.

Vào đầu mỗi tháng, người dùng Internet bỏ phiếu bầu chọn danh hiệu UNFP đối với 3 cầu thủ được chọn.

Tháng Nhất Nhì Ba Tham khảo
Cầu thủ Đội Cầu thủ Đội Cầu thủ Đội
Tháng 8 Nhật Bản Takumi Minamino AS Monaco Uruguay Manuel Ugarte Paris Saint-Germain Jordan Musa Al-Taamari Montpellier [34][35]
Tháng 9 Ba Lan Marcin Bułka Nice Nigeria Terem Moffi Nice Hà Lan Marco Bizot Brest [36]
Tháng 10 Pháp Kylian Mbappé Paris Saint-Germain Pháp Warren Zaïre-Emery Paris Saint-Germain Nga Aleksandr Golovine AS Monaco [37]
Tháng 11 Pháp Jonathan Clauss Marseille Pháp Jean-Clair Todibo Nice [38]
Tháng 12 Gabon Pierre-Emerick Aubameyang Marseille [39]
Tháng 1 Pháp Martin Terrier Rennes [40]
Tháng 2 Pháp Pierre Lees-Melou Brest [41]

Trận play-off trụ hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giải 2023–24 sẽ kết thúc bằng trận play-off trụ hạng giữa đội xếp thứ 16 tại Ligue 1 và đội thắng trong trận bán kết play-off Ligue 2 trong cuộc đối đầu hai lượt đi và về.

TBDvTBD

TBDvTBD

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Pháp » Ligue 1 2023/2024 » Lịch trình”. worldfootball.net (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2024.
  2. ^ “Ligue 1: French top tier reduced to 18 teams from 2023/24 season” [Ligue 1: Hạng nhất Pháp giảm xuống còn 18 đội từ mùa giải 2023/24]. Sky Sports. 3 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2023.
  3. ^ “Độc quyền: Không còn Macron - Rất vui được chuyển sang Le Coq Sportif”. Footy Headlines.
  4. ^ “Igor Tudor thông báo việc rời OM tới các cầu thủ của mình” [Igor Tudor announces his departure from OM to his players] (bằng tiếng Pháp). L'Équipe. 1 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2023.
  5. ^ “Chính thức: Marcelino được bổ nhiệm làm huấn luyện viên mới của OM” [Official: Marcelino appointed new coach of OM] (bằng tiếng Pháp). L'Équipe. 23 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2023.
  6. ^ “Monaco tách khỏi Philippe Clement” [Monaco part ways with Philippe Clement] (bằng tiếng Pháp). L'Équipe. 4 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2023.
  7. ^ “AS Monaco chính thức bổ nhiệm Adi Hütter làm huấn luyện viên mới” [AS Monaco formalizes Adi Hütter as new coach] (bằng tiếng Pháp). L'Équipe. 4 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2023.
  8. ^ “Câu lạc bộ bóng đá Toulouse thông báo về sự ra đi của Philippe Montanier” [Toulouse Football Club announces the departure of Philippe Montanier] (bằng tiếng Pháp). Toulouse FC. 14 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2023.
  9. ^ “Toulouse: Carles Martinez Novell thay thế Philippe Montanier làm huấn luyện viên” [Toulouse: Carles Martinez Novell replaces Philippe Montanier as coach] (bằng tiếng Pháp). L'Équipe. 14 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2023.
  10. ^ “Frédéric Antonetti rời Strasbourg” [Frédéric Antonetti leaves Strasbourg] (bằng tiếng Pháp). L'Équipe. 27 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2023.
  11. ^ “Patrick Vieira sẽ ký hợp đồng với Strasbourg đến năm 2026” [Patrick Vieira will sign in Strasbourg until 2026] (bằng tiếng Pháp). L'Équipe. 30 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2023.
  12. ^ “Nice chính thức đưa Francesco Farioli về làm huấn luyện viên” [Nice formalizes the arrival of Francesco Farioli as coach] (bằng tiếng Pháp). L'Équipe. 30 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2023.
  13. ^ “PSG chính thức chia tay Christophe Galtier” [PSG formalizes its separation from Christophe Galtier] (bằng tiếng Pháp). L'Équipe. 5 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2023.
  14. ^ “Luis Enrique, nhân vật và HLV "trở lại", được bổ nhiệm tới PSG” [Luis Enrique, coach of character and of the "remontada", appointed to PSG] (bằng tiếng Pháp). Le Monde. 5 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2023.
  15. ^ “Laurent Blanc bị CV sa thải” [Laurent Blanc dismissed by OL] (bằng tiếng Pháp). L'Équipe. 11 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2023.
  16. ^ “Fabio Grosso chính thức được bổ nhiệm làm HLV CV” [Fabio Grosso officially named OL coach] (bằng tiếng Pháp). L'Équipe. 16 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2023.
  17. ^ “OM chính thức hóa sự ra đi của huấn luyện viên Marcelino "vì lý do thể thao bổ sung" [OM formalizes the departure of its coach Marcelino “for extra-sporting reasons”] (bằng tiếng Pháp). L'Équipe. 20 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2023.
  18. ^ “Gennaro Gattuso được bổ nhiệm làm huấn luyện viên OM” (bằng tiếng Pháp). L'Équipe. 27 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2023.
  19. ^ “Bruno Genesio n'est plus l'entraîneur de Rennes, Julien Stéphan le remplace (officiel)” [Bruno Genesio không còn là huấn luyện viên Rennes, Julien Stéphan thay thế ông (chính thức)] (bằng tiếng Pháp). L'Équipe. 19 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2023.
  20. ^ “Aristouy débarqué du FC Nantes, Gourvennec en approche” [Aristouy bị FC Nantes sa thải, Gourvennec áp sát] (bằng tiếng Pháp). L'Équipe. 28 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2023.
  21. ^ “Nantes : Jocelyn Gourvennec nommé entraîneur jusqu'en fin de saison” [Nantes: Jocelyn Gourvennec được bổ nhiệm làm huấn luyện viên đến cuối mùa giải] (bằng tiếng Pháp). L'Équipe. 29 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2023.
  22. ^ “Fabio Grosso mis à pied, Pierre Sage en intérim sur le banc de l'OL” [Fabio Grosso bị sa thải, Pierre Sage tạm thời ngồi dự bị OL] (bằng tiếng Pháp). L'Équipe. 30 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2023.
  23. ^ “Luật lệ giải đấu” (PDF). www.lfp.fr. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2022.
  24. ^ KHƯƠNG THƯỢNG (9 tháng 10 năm 2023). “Trận đấu ở Ligue 1 bị hoãn vì CĐV ném pháo hoa vào thủ môn”. bongdaplus.vn. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2023.
  25. ^ Hà Đồ (30 tháng 10 năm 2023). “Bóng đá Pháp dậy sóng vì vụ tấn công xe buýt của Lyon”. vnExpress. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2023.
  26. ^ Đặng Lai (30 tháng 10 năm 2023). “HLV Lyon đổ máu, đại chiến nước Pháp không thể diễn ra”. Tiền phong. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2023.
  27. ^ “TOP SCORERS”. www.ligue1.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2024.
  28. ^ “TOP ASSISTS”. www.ligue1.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2024.
  29. ^ “France Ligue 1 – Clean Sheets”. Footy Stats. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2024.
  30. ^ “Ligue 1 Player Stats – Yellow Cards”. BeSoccer. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2024.
  31. ^ “Ligue 1 Player Stats – Red Cards”. BeSoccer. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2024.
  32. ^ a b “Ligue 1 Team Stats – Yellow Cards”. Foot Mercato. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2024.
  33. ^ a b “Ligue 1 Team Stats – Red Cards”. Foot Mercato. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2024.
  34. ^ Romain Rigaux (13 tháng 9 năm 2023). “L1: Ugarte, Minamino hay Al-Tamari ?”.
  35. ^ Loïc Poyade (19 tháng 9 năm 2023). “Ligue 1 Manuel Ugarte không được bầu là cầu thủ xuất sắc nhất tháng 8 ở L1”. madeinparisiens.ouest-france.fr.
  36. ^ Anthony Procureur (18 tháng 10 năm 2023). “Nice : Marcin Bulka élu joueur du mois de septembre” [Nice: Marcin Bulka được bầu là cầu thủ xuất sắc nhất tháng 9]. BeIn Sports.
  37. ^ Christophe Remise (14 tháng 11 năm 2023). “Ligue 1 : Mbappé meilleur joueur du mois d'octobre” [Ligue 1: Cầu thủ Mbappé xuất sắc nhất tháng 10]. Le Figaro.
  38. ^ “Kylian Mbappé (PSG) élu meilleur joueur du mois de novembre en Ligue 1” [Kylian Mbappé (PSG) được bầu chọn là cầu thủ xuất sắc nhất tháng 11 tại Ligue 1]. L'Équipe. 12 tháng 12 năm 2023.
  39. ^ Youcef Ghalaza-Boudra (16 tháng 1 năm 2024). “Ligue 1 : Pierre-Emerick Aubameyang (OM) nommé joueur du mois” [Ligue 1: Pierre-Emerick Aubameyang (OM) được vinh danh là cầu thủ xuất sắc nhất tháng]. foot-national.com.
  40. ^ “Martin Terrier, joueur du mois de janvier de la Ligue 1 Uber Eats!” [Martin Terrier, Ligue 1 Uber Eats player of the month for January!] (bằng tiếng Pháp). National Union of Professional Footballers. 20 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2024.
  41. ^ “Pierre Lees-Melou, joueur du mois de février de la Ligue 1 Uber Eats!” [Pierre Lees-Melou, cầu thủ Uber Eats của tháng 2 tại Ligue 1!] (bằng tiếng Pháp). National Union of Professional Footballers. 19 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2024.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]