Jean-Clair Todibo

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Jean-Clair Todibo
Todibo với U-20 Pháp năm 2019
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Jean-Clair Dimitri Roger Todibo[1]
Ngày sinh 30 tháng 12, 1999 (24 tuổi)
Nơi sinh Cayenne, Guyane thuộc Pháp[2]
Chiều cao 1,90 m[3]
Vị trí Trung vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Nice
Số áo 6
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2007–2016 Les Lilas
2016–2018 Toulouse
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2017–2018 Toulouse B 9 (0)
2018–2019 Toulouse 10 (1)
2019–2021 Barcelona 4 (0)
2020Schalke 04 (loan) 8 (0)
2020–2021Benfica (mượn) 0 (0)
2021Nice (mượn) 15 (1)
2021– Nice 71 (1)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2018–2019 U-20 Pháp 9 (0)
2023– Pháp 2 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 11 tháng 8 năm 2023
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 00:00, 19 tháng 11 năm 2023 (UTC)

Jean-Clair Dimitri Roger Todibo (sinh ngày 30 tháng 12 năm 1999) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Pháp hiện đang thi đấu ở vị trí trung vệ cho câu lạc bộ Nice tại Ligue 1Đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp.

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Toulouse[sửa | sửa mã nguồn]

Todibo gia nhập Toulouse vào năm 2016 từ FC Les Lilas.[4] Anh ra mắt tại Ligue 1 vào ngày 19 tháng 8 năm 2018 trước đối thủ Bordeaux tại trận Derby de la Garonne và chơi 89 phút trong chiến thắng 2-1 trên sân nhà. Vào ngày 1 tháng 9, anh bị đuổi khỏi sân ở phút thứ 26 trong chiến thắng 2-1 trước Guingamp.[5] Anh chơi 10 trận cho câu lạc bộ và ghi một bàn trong suốt mùa giải 2018-19, ghi bàn gỡ hòa muộn vào ngày 30 tháng 9 trong trận hòa 1-1 trước Rennes.[6]

Barcelona[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 8 tháng 1 năm 2019, Todibo đã đạt được thỏa thuận với Barcelona. Theo đó, anh gia nhập đội theo dạng chuyển nhượng tự do vào tháng 7 năm 2019 khi hợp đồng của anh với Toulouse sắp hết hạn.[7] Tuy nhiên, đội bóng Tây Ban Nha đã thúc đẩy vụ chuyển nhượng này và anh gia nhập câu lạc bộ vào ngày 31 tháng 1 năm 2019. Anh trở thành cầu thủ Pháp thứ 22 ký hợp đồng với Barcelona và được trao chiếc áo số 6.[8]

Schalke 04 (mượn)[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 15 tháng 1 năm 2020, Todibo được câu lạc bộ Bundesliga Schalke 04 mượn đến cuối mùa giải với tùy chọn mua với giá 25 triệu euro cộng thêm 5 triệu euro cho các chi phí phụ.[9] Vào tháng 3, Todibo được vinh danh là Cầu thủ xuất sắc nhất tháng của Schalke do người hâm mộ bình chọn.[10]

Benfica (mượn)[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 5 tháng 10 năm 2020, Todibo gia nhập câu lạc bộ Primeira Liga Benfica theo dạng cho mượn một năm với tùy chọn mua với giá 20 triệu euro.[11][12]

Nice[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 1 tháng 2 năm 2021, Todibo quay trở lại Ligue 1 để gia nhập câu lạc bộ Nice theo dạng cho mượn với tùy chọn mua sau khi hợp đồng cho mượn của anh bị Barcelona và Benfica chấm dứt.[13] Vào ngày 27 tháng 6, câu lạc bộ đã thực hiện thương vụ này vĩnh viễn khi họ trả 8,5 triệu euro đi kèm với 7 triệu euro biến phí cho Barcelona.[14] Barcelona cũng bảo lưu quyền hưởng một tỷ lệ phần trăm trong số tiền bán anh trong tương lai.[15]

Vào ngày 18 tháng 9 năm 2022, anh bị đuổi khỏi sân trong trận đấu với Angers sau chín giây và anh chính thức lập kỷ lục thời gian nhận thẻ đỏ nhanh nhất trong lịch sử Ligue 1.[16]

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Todibo có trận ra mắt quốc tế cho đội U-20 Pháp vào ngày 16 tháng 11 năm 2018 trong trận hòa giao hữu 1-1 với Thụy SĩCartagena, Tây Ban Nha.[17]

Vào tháng 3 năm 2023, anh lần đầu tiên được triệu tập vào đội tuyển quốc gia Pháp để tham dự các trận đấu vòng loại UEFA Euro 2024 với Hà LanCộng hòa Ireland.[18]

Todibo ra mắt tuyển Pháp trong trận giao hữu trước Đức vào ngày 12 tháng 9 năm 2023.[19] Anh ra mắt cho Pháp tại một giải đấu tại trận chiến thắng kỷ lục 14–0 của Pháp trước Gibraltar vào ngày 18 tháng 11.[20][21]

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 11 tháng 8 năm 2023[22]
Số lần ra sân và bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộ Mùa giải Giải vô địch Cúp quốc gia[a] Cúp Liên đoàn[b] Khác Tổng cộng
Hạng đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Toulouse B 2016–17 CFA 2 1 0 1 0
2017–18 Championnat National 3 8 0 8 0
Tổng cộng 9 0 9 0
Toulouse 2018–19 Ligue 1 10 1 0 0 0 0 10 1
Barcelona 2018–19 La Liga 2 0 0 0 0 0 2 0
2019–20 La Liga 2 0 0 0 1[c] 0 3 0
Tổng cộng 4 0 0 0 1 0 5 0
Schalke 04 (mượn) 2019–20 Bundesliga 8 0 2 0 10 0
Benfica (mượn) 2020–21 Primeira Liga 0 0 1 0 1 0 0 0 2 0
Nice (mượn) 2020–21 Ligue 1 15 1 2 0 17 1
Nice 2021–22 Ligue 1 36 1 4 0 40 1
2022–23 Ligue 1 34 0 1 0 11[d] 0 46 0
2023–24 Ligue 1 1 0 0 0 1 0
Tổng cộng 86 2 7 0 11 0 104 2
Tổng cộng sự nghiệp 117 3 10 0 1 0 12 0 140 3

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 18 tháng 11 năm 2023
Số lần ra sân và bàn thắng theo đội tuyển quốc gia và năm
Đội tuyển quốc gia Năm Trận Bàn
Pháp 2023 2 0
Tổng cộng 2 0

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Barcelona[sửa | sửa mã nguồn]

Nice[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “FIFA U-20 World Cup Poland 2019: List of Players: France” (PDF). FIFA. 13 tháng 6 năm 2019. tr. 4. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2020.
  2. ^ “Calciomercato, chi è Jean-Clair Todibo: su di lui quattro club italiani” [Thị trường chuyển nhượng, Jean-Clair Todibo là ai: bốn câu lạc bộ Ý đang theo dõi anh] (bằng tiếng Ý). Fox News. 17 tháng 11 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2018.
  3. ^ “Jean-Chair Todibo”. OGC Nice. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2022.
  4. ^ “À la découverte de Jean-Clair Todibo” [Trên con đường khám phá Jean-Clair Todibo]. Les Violets. 7 tháng 7 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2023.
  5. ^ “Le TFC s'impose à Guingamp 2-1, revivez la victoire des Violets !” [TFC thắng Guingamp 2-1, hồi tưởng lại chiến thắng của Violets!] (bằng tiếng Pháp). La Depeche. 31 tháng 8 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2023.
  6. ^ Buhagiar, Rémi (30 tháng 9 năm 2018). “tựa đề=À 10 contre 11, le TFC obtient le nul 1-1 à Rennes en toute fin de match” [Với 10 người đấu với 11, TFC có được trận hòa 1-1 trước Rennes ngay lúc tử trận] (bằng tiếng Pháp). La Depeche. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2023.
  7. ^ “Barcelona chiêu mộ thành công Jean-Clair Todibo”. Báo Bà Rịa - Vũng Tàu điện tử. 9 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2023.
  8. ^ “Jean-Clair Todibo transfer to FC Barcelona brought forward”. FC Barcelona (bằng tiếng Anh). 31 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2023.
  9. ^ “Agreement with Schalke 04 for Todibo on loan”. FC Barcelona (bằng tiếng Anh). 15 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2023.
  10. ^ “Todibo named Player of the Month”. FC Schalke 04. 22 tháng 3 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2023.
  11. ^ Trường Sơn (7 tháng 10 năm 2020). “Todibo chia tay Barca gia nhập Benfica”. bongda.com.vn. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2023.
  12. ^ “Agreement with Benfica for loan of Todibo”. FC Barcelona (bằng tiếng Anh). 8 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2023.
  13. ^ “Jean-Clair Todibo signs for OGC Nice”. OGC Nice. 1 tháng 2 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2023.
  14. ^ “Barcelona chính thức đẩy Todibo sang Nice”. Bongdaplus - Báo Bóng đá. 27 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2023.
  15. ^ “Todibo officially completes permanent move!”. OGC Nice. 27 tháng 6 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2023.
  16. ^ “Fastest red card ever? Jean-Clair Todibo sent off after 9 seconds in Nice v Angers”. OneFootball (bằng tiếng Anh). 22 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2023.
  17. ^ “Jean-Clair Todibo” (bằng tiếng Pháp). Liên đoàn bóng đá Pháp. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2019.
  18. ^ “La liste des vingt-trois Bleus” [Danh sách hai mươi ba cầu thủ cho Les Bleus]. Liên đoàn bóng đá Pháp. 16 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2023.
  19. ^ “Todibo gets first France cap”. OGC Nice (bằng tiếng Anh). 12 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2023.
  20. ^ “Mbappe lập hat-trick giúp Pháp thắng kỷ lục 14-0”. Tuổi Trẻ. 19 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2023.
  21. ^ “Todibo reveals France's half-time challenge”. Ligue 1 (bằng tiếng Anh). 19 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2023.
  22. ^ “J. Todibo”. Soccerway. Perform Group. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2019.
  23. ^ Minh Đăng (28 tháng 4 năm 2019). “Barcelona bảo vệ thành công chức vô địch La Liga”. Hànộimới. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2023.
  24. ^ “Nantes beat Nice to lift French Cup” (bằng tiếng Anh). BBC. 7 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2023.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]