Giải bóng đá vô địch quốc gia Đức 2019–20
Mùa giải | 2019–20 |
---|---|
Thời gian | 16 tháng 8 năm 2019 – 27 tháng 6 năm 2020 |
Vô địch | Bayern Munich Danh hiệu Bundesliga thứ 29 Danh hiệu nước Đức thứ 30 |
Xuống hạng | Fortuna Düsseldorf SC Paderborn |
Champions League | Bayern Munich Borussia Dortmund RB Leipzig Borussia Mönchengladbach |
Europa League | Bayer Leverkusen VfL Wolfsburg 1899 Hoffenheim |
Số trận đấu | 306 |
Số bàn thắng | 982 (3,21 bàn mỗi trận) |
Vua phá lưới | Robert Lewandowski (34 bàn) |
Chiến thắng sân nhà đậm nhất | Leipzig 8–0 Mainz |
Chiến thắng sân khách đậm nhất | Hoffenheim 0–6 Munich |
Trận có nhiều bàn thắng nhất |
|
Chuỗi thắng dài nhất |
|
Chuỗi bất bại dài nhất |
|
Chuỗi không thắng dài nhất | |
Chuỗi thua dài nhất | 5 trận[1] Bremen Hertha BSC Paderborn Frankfurt |
Trận có nhiều khán giả nhất | 81.365 Dortmund v Augsburg[1] |
Trận có ít khán giả nhất | Trước khi không có khán giả:[A] 14.217 Paderborn v Mainz[1] |
Số khán giả | 9.112.950 (29.781 khán giả mỗi trận)[B] |
← 2018–19 2020–21 → |
Giải bóng đá vô địch quốc gia Đức 2019-20 (hay còn gọi là Bundesliga 2019-20) là mùa giải thứ 57 của Giải bóng đá vô địch quốc gia Đức, giải đấu bóng đá hàng đầu của nước Đức. Mùa giải bắt đầu vào ngày 16 tháng 8 năm 2019 và kết thúc vào ngày 27 tháng 6 năm 2020.[2][3] Bayern Munich là đương kim vô địch, và đã giành được danh hiệu nước Đức thứ 30 (thứ 29 ở kỷ nguyên Bundesliga) và là chức vô địch thứ 8 liên tiếp vào ngày 16 tháng 6 sớm hai vòng đấu.[4]
Số cầu thủ dự bị được cho phép trên băng ghế dự bị được tăng từ 7 lên 9 cầu thủ cho mùa giải 2019-20.[5]
Vào ngày 13 tháng 3 năm 2020, DFL đã hoãn giải Bundesliga và 2. Bundesliga do đại dịch COVID-19.[6] Sau khi tham khảo ý kiến với chính phủ Đức, giải đấu dự kiến trở lại mà không có khán giả vào ngày 16 tháng 5 năm 2020.[7]
Tác động của đại dịch COVID-19
[sửa | sửa mã nguồn]Do đại dịch COVID-19 ở Đức, vào ngày 8 tháng 3 năm 2020, Bộ trưởng Bộ Y Tế, Jens Spahn đề nghị hủy các sự kiện với hơn 1.000 người.[8] Ngày hôm sau, DFL thông báo rằng mùa giải Bundesliga sẽ được hoàn thành để đảm bảo việc lên kế hoạch cho mùa giải tiếp theo, và bất kỳ sự trì hoãn nào cũng sẽ được áp dụng cho tất cả các trận đấu ở vòng đấu đó.[9] Vào ngày 10 tháng 3, trận đá bù giữa Borussia Mönchengladbach và 1. FC Köln vào ngày 11 tháng 3 được thông báo sẽ diễn ra đằng sau những cánh cửa đóng, trường hợp đầu tiên trong lịch sử giải đấu.[10] Do những sự hạn chế của địa phương đối với các cuộc tụ tập công cộng, tất cả các trận đấu ở vòng đấu 26 (13–16 tháng 3) dự kiến được diễn ra mà không có khán giả.[11] Tuy nhiên, vòng đấu này sau đó đã bị hoãn vào ngày 13 tháng 3 vì lý do an toàn.[6] Vào ngày 16 tháng 3, đại hội đồng DFL đã hoãn giải đấu cho đến ít nhất ngày 2 tháng 4 và lên lịch một cuộc họp khác cho tuần cuối cùng của tháng 3 để thảo luận về việc giải đấu nên tiếp tục diễn ra như thế nào.[12] Đại hội đồng DFL, tại cuộc họp của họ vào ngày 31 tháng 3, đã chọn kéo dài việc hoãn giải đấu cho đến ít nhất ngày 30 tháng 4 theo khuyến nghị của Ủy ban điều hành.[13][14] Tại cuộc họp, DFL đã thành lập một đội đặc nhiệm y học thể thao và tổ chức trận đấu đặc biệt chịu trách nhiệm cho việc xem xét một phương án an toàn để giải đấu tiếp tục trở lại.[15]
Vào ngày 13 tháng 3 năm 2020, Luca Kilian của SC Paderborn là cầu thủ Bundesliga đầu tiên xét nghiệm dương tính với COVID-19.[16] Đến ngày 21 tháng 3 năm 2020, một số câu lạc bộ, bao gồm Eintracht Frankfurt và Hertha BSC, đã bị cách ly sau khi nhiều cầu thủ và nhân viên đã xét nghiệm dương tính, và hầu hết những người khác không thể tập luyện do lệnh giới nghiêm hoặc cơ sở bị đóng cửa.[17] DFL xem xét các kịch bản có thể xảy ra để kết thúc mùa giải một cách bình thường.[17] Tuy nhiên, một số nhà virus học dấy lên nghi ngờ, cho rằng bất kỳ trận đấu bóng đá chuyên nghiệp nào ở Đức, bao gồm cả những trận đấu đằng sau những cánh cửa đóng, là không thực tế trong ít nhất 12 tháng tới.[18][19] Trong báo cáo của mình cho cuộc họp DFL ngày 31 tháng 3, nhà virus học Alexander Kekulé đã đề nghị huỷ bỏ mùa giải hiện tại.[20] Vào ngày 4 tháng 4 năm 2020, ông lý giải rằng về nguyên tắc, các trận đấu đằng sau những cánh cửa đóng là có thể, nhưng sẽ yêu cầu các biện pháp mở rộng, bao gồm tổng cộng khoảng 20.000 bộ xét nghiệm COVID-19 cho cầu thủ và nhân viên (xét nghiệm mọi cầu thủ trước khi bắt đầu mỗi trận đấu) và kiểm dịch mở rộng cho mọi người liên quan. Kekulé nghi ngờ rằng những biện pháp đó có thể được bảo đảm tại thời điểm khi các xét nghiệm cho dân số nói chung bị thiếu hụt.[20][21]
Vào ngày 3 tháng 4 năm 2020, DFL báo cáo rằng tình hình tài chính của hầu hết các đội nghiêm trọng hơn so với suy nghĩ. Trong số 36 câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp ở Bundesliga và 2. Bundesliga, 13 câu lạc bộ sẽ phải tuyên bố phá sản vào tháng 5 hoặc tháng 6 trừ khi giải đấu trở lại đến thời điểm đó, bao gồm 4 đội từ Bundesliga. 12 trong số các câu lạc bộ đã sử dụng phí giấy phép chưa thanh toán (phụ thuộc vào việc mùa giải được tiếp tục) để trả các khoản nợ tháng 3 cho các chủ nợ.[22][23] Tại cuộc họp ngày 31 tháng 3, DFL đã quyết định rằng các câu lạc bộ tham gia tố tụng phá sản trong mùa giải này sẽ không bị trừ điểm như thông thường và các câu lạc bộ tham gia tố tụng mùa tới chỉ bị trừ ba điểm thay vì chín điểm như thông thường.[24]
Đến ngày 23 tháng 4 năm 2020, DFL đã nhắm ngày 9 tháng 5 là ngày có thể tổ chức Bundesliga trở lại.[25] Tuy nhiên, mục tiêu này đã gặp phải trở ngại khi 1. FC Köln tuyên bố vào ngày 1 tháng 5 rằng ba người tại câu lạc bộ đã xét nghiệm dương tính mà không có bất kỳ triệu chứng nào.[26] Điều này được thực hiện như một phần của làn sóng 1.724 lần xét nghiệm được thực hiện liên quan đến nhân sự của 36 câu lạc bộ Bundesliga và 2. Bundesliga, phối hợp với Bộ Lao động và Xã hội Liên bang, kết quả là có thêm 7 trường hợp dương tính cộng thêm với số trường hợp của Köln.[27] Sau khi tham khảo ý kiến với chính phủ Đức, thủ tướng Angela Merkel và lãnh đạo các bang của Đức đã phê chuẩn việc tổ chức trở lại các giải đấu trong nửa cuối tháng 5, với các trận đấu được tổ chức đằng sau những cánh cửa đóng.[28][29] Ngày hôm sau, DFL xác nhận rằng Bundesliga sẽ trở lại vào thứ Bảy ngày 16 tháng 5, với vòng đấu 26.[30] Vòng đấu cuối cùng của mùa giải (vòng 34), dự kiến ban đầu vào ngày 16 tháng 5, sẽ diễn ra vào ngày 27 tháng 6.[3] Vòng play-off xuống hạng giữa đội xếp thứ 16 của Bundesliga và đội xếp thứ 3 của 2. Bundesliga được diễn ra như dự kiến. Theo điều lệ giải đấu, các câu lạc bộ ở Bundesliga và 2. Bundesliga được yêu cầu phải thi đấu tất cả các trận đấu sau khi trở lại, kể cả khi một số cầu thủ xét nghiệm dương tính, miễn là đội có đủ cầu thủ khỏe mạnh.[31] Vào ngày 14 tháng 5, sau cuộc họp của tất cả các câu lạc bộ, năm sự thay đổi cầu thủ được cho phép, điều mà IFAB đã tạm thời chấp nhận, theo sau đề xuất bởi FIFA để giảm bớt tác động của lịch thi đấu dày đặc.[32][33][34] Đài truyền hình Sky Sport thông báo rằng trong hai tuần đầu tiên sau khi giải đấu trở lại, Bundesliga và 2. Bundesliga sẽ được phát trên truyền hình miễn phí ở Đức, để ngăn chặn những cuộc tụ tập của những người mà không có thuê bao truyền hình trả tiền.[35]
Vòng | Ngày ban đầu[36][37] | Ngày được xem xét lại[38] |
---|---|---|
26 | 13–16 tháng 3 | 16–18 tháng 5 |
27 | 20–22 tháng 3 | 22–24 tháng 5 |
28 | 3–5 tháng 4 | 26–27 tháng 5 (giữa tuần) |
29 | 11–13 tháng 4 | 29 tháng 5 – 1 tháng 6 |
24 (Đá bù Bremen v Frankfurt) | 3 tháng 6 | |
30 | 17–20 tháng 4 | 5–8 tháng 6 |
31 | 24–27 tháng 4 | 12–14 tháng 6 |
32 | 2–4 tháng 5 | 16–17 tháng 6 (giữa tuần) |
33 | 9 tháng 5 | 20 tháng 6 |
34 | 16 tháng 5 | 27 tháng 6 |
Vòng play-off xuống hạng[39] | ||
Lượt đi | 20/21 tháng 5 | 2 tháng 7 |
Lượt về | 25/27 tháng 5 | 6 tháng 7 |
Các đội bóng
[sửa | sửa mã nguồn]Tổng cộng có 18 đội tham dự Bundesliga mùa giải 2019-20.
Sự thay đổi về đội bóng
[sửa | sửa mã nguồn]Thăng hạng từ 2. Bundesliga 2018-19 |
Xuống hạng từ Bundesliga 2018-19 |
---|---|
1. FC Köln SC Paderborn Union Berlin |
VfB Stuttgart Hannover 96 1. FC Nürnberg |
Sân vận động và địa điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Nhân sự và trang phục
[sửa | sửa mã nguồn]Sự thay đổi huấn luyện viên
[sửa | sửa mã nguồn]Đội | HLV đi | Lí do | Ngày rời đi | Vị trí trên bảng xếp hạng | HLV đến | Ngày cập bến | Tham khảo | ||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Công bố vào ngày | Rời đi vào ngày | Công bố vào ngày | Đến vào ngày | ||||||
1899 Hoffenheim | Julian Nagelsmann | Kí hợp đồng với RB Leipzig | 21 tháng 6 năm 2018 | 30 tháng 6 năm 2019 | Trước mùa giải | Alfred Schreuder | 19 tháng 3 năm 2019 | 1 tháng 7 năm 2019 | [60][61] |
RB Leipzig | Ralf Rangnick | Bổ nhiệm với tư cách giám đốc thể thao | 9 tháng 7 năm 2018 | Julian Nagelsmann | 21 tháng 6 năm 2018 | [60][62] | |||
VfL Wolfsburg | Bruno Labbadia | Hết hạn hợp đồng | 12 tháng 3 năm 2019 | Oliver Glasner | 23 tháng 4 năm 2019 | [63][64] | |||
Schalke 04 | Huub Stevens | Kết thúc thời gian tạm quyền | 14 tháng 3 năm 2019 | David Wagner | 9 tháng 5 năm 2019 | [65][66] | |||
Borussia Mönchengladbach | Dieter Hecking | Bị sa thải | 2 tháng 4 năm 2019 | Marco Rose | 10 tháng 4 năm 2019 | [67][68] | |||
Hertha BSC | Pál Dárdai | Hai bên đồng thuận | 16 tháng 4 năm 2019 | Ante Čović | 12 tháng 5 năm 2019 | [69][70] | |||
1. FC Köln | André Pawlak / Manfred Schmid (tạm quyền) | Kết thúc thời gian tạm quyền | 27 tháng 4 năm 2019 | Achim Beierlorzer | 13 tháng 5 năm 2019 | [71][72] | |||
Bayern Munich | Niko Kovač | Hai bên đồng thuận | 3 tháng 11 năm 2019 | Thứ 4 | Hans-Dieter Flick | 3 tháng 11 năm 2019 | [73] | ||
1. FC Köln | Achim Beierlorzer | Bị sa thải | 9 tháng 11 năm 2019 | Thứ 17 | Markus Gisdol | 18 tháng 11 năm 2019 | [74][75] | ||
Mainz 05 | Sandro Schwarz | Hai bên đồng thuận | 10 tháng 11 năm 2019 | Thứ 16 | Achim Beierlorzer | 18 tháng 11 năm 2019 | [76][77] | ||
Hertha BSC | Ante Čović | Hai bên đồng thuận | 27 tháng 11 năm 2019 | Thứ 15 | Jürgen Klinsmann | 27 tháng 11 năm 2019 | [78][79] | ||
Fortuna Düsseldorf | Friedhelm Funkel | Bị sa thải | 29 tháng 1 năm 2020 | Thứ 18 | Uwe Rösler | 29 tháng 1 năm 2020 | [80][81] | ||
Hertha BSC | Jürgen Klinsmann | Từ chức | 11 tháng 2 năm 2020 | Thứ 14 | Alexander Nouri (tạm quyền) | 11 tháng 2 năm 2020 | [82] | ||
FC Augsburg | Martin Schmidt | Bị sa thải | 9 tháng 3 năm 2020 | Thứ 14 | Heiko Herrlich | 10 tháng 3 năm 2020 | [83][84] | ||
Hertha BSC | Alexander Nouri (tạm quyền) | Kết thúc thời gian tạm quyền | 9 tháng 4 năm 2020 | Thứ 14 | Bruno Labbadia | 9 tháng 4 năm 2020 | 13 tháng 4 năm 2020 | [85] | |
1899 Hoffenheim | Alfred Schreuder | Hai bên đồng thuận | 9 tháng 6 năm 2020 | Thứ 7 | Marcel Rapp (tạm quyền) | 9 tháng 6 năm 2020 | [86] |
Bảng xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự hoặc xuống hạng |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Bayern Munich (C) | 34 | 26 | 4 | 4 | 100 | 32 | +68 | 82 | Lọt vào vòng bảng Champions League |
2 | Borussia Dortmund | 34 | 21 | 6 | 7 | 84 | 41 | +43 | 69 | |
3 | RB Leipzig | 34 | 18 | 12 | 4 | 81 | 37 | +44 | 66 | |
4 | Borussia Mönchengladbach | 34 | 20 | 5 | 9 | 66 | 40 | +26 | 65 | |
5 | Bayer Leverkusen | 34 | 19 | 6 | 9 | 61 | 44 | +17 | 63 | Lọt vào vòng bảng Europa League[a] |
6 | 1899 Hoffenheim | 34 | 15 | 7 | 12 | 53 | 53 | 0 | 52 | |
7 | VfL Wolfsburg | 34 | 13 | 10 | 11 | 48 | 46 | +2 | 49 | Lọt vào vòng loại thứ hai Europa League[a] |
8 | SC Freiburg | 34 | 13 | 9 | 12 | 48 | 47 | +1 | 48 | |
9 | Eintracht Frankfurt | 34 | 13 | 6 | 15 | 59 | 60 | −1 | 45 | |
10 | Hertha BSC | 34 | 11 | 8 | 15 | 48 | 59 | −11 | 41 | |
11 | Union Berlin | 34 | 12 | 5 | 17 | 41 | 58 | −17 | 41 | |
12 | Schalke 04 | 34 | 9 | 12 | 13 | 38 | 58 | −20 | 39 | |
13 | Mainz 05 | 34 | 11 | 4 | 19 | 44 | 65 | −21 | 37 | |
14 | 1. FC Köln | 34 | 10 | 6 | 18 | 51 | 69 | −18 | 36 | |
15 | FC Augsburg | 34 | 9 | 9 | 16 | 45 | 63 | −18 | 36 | |
16 | Werder Bremen (O) | 34 | 8 | 7 | 19 | 42 | 69 | −27 | 31 | Lọt vào vòng play-off xuống hạng |
17 | Fortuna Düsseldorf (R) | 34 | 6 | 12 | 16 | 36 | 67 | −31 | 30 | Xuống hạng đến 2. Bundesliga |
18 | SC Paderborn (R) | 34 | 4 | 8 | 22 | 37 | 74 | −37 | 20 |
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng; 3) Số bàn thắng ghi được; 4) Điểm đối đầu; 5) Hiệu số bàn thắng đối đầu; 6) Số bàn thắng sân khách đối đầu ghi được; 7) Số bàn thắng sân khách ghi được; 8) Play-off.[87]
(C) Vô địch; (O) Thắng play-off; (R) Xuống hạng
Ghi chú:
- ^ a b Vì đội vô địch của Cúp bóng đá Đức 2019-20, Bayern Munich, lọt vào Champions League dựa trên vị trí bảng xếp hạng, đội đứng thứ sáu tham dự vòng bảng Europa League, và suất dự vòng loại thứ hai Europa League được chuyển sang cho đội đứng thứ bảy.
Kết quả
[sửa | sửa mã nguồn]Vòng play-off xuống hạng
[sửa | sửa mã nguồn]Tất cả thời gian đều theo múi giờ CEST (UTC+2).[88]
Tổng quan
[sửa | sửa mã nguồn]Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Werder Bremen | 2–2 (a) | 1. FC Heidenheim | 0–0 | 2–2 |
Các trận đấu
[sửa | sửa mã nguồn]1. FC Heidenheim | 2–2 | Werder Bremen |
---|---|---|
Kleindienst 85', 90+7' (ph.đ.) | Chi tiết |
|
Tổng tỷ số 2–2. Werder Bremen thắng nhờ bàn thắng sân khách, do đó cả hai câu lạc bộ ở lại hạng đấu tương ứng của họ.
Thống kê
[sửa | sửa mã nguồn]Các cầu thủ ghi bàn hàng đầu
[sửa | sửa mã nguồn]XH | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Số bàn thắng[89] |
---|---|---|---|
1 | Robert Lewandowski | Bayern Munich | 34 |
2 | Timo Werner | RB Leipzig | 28 |
3 | Jadon Sancho | Borussia Dortmund | 17 |
4 | Wout Weghorst | VfL Wolfsburg | 16 |
5 | Rouwen Hennings | Fortuna Düsseldorf | 15 |
6 | Jhon Córdoba | 1. FC Köln | 13 |
Erling Haaland | Borussia Dortmund | ||
Florian Niederlechner | FC Augsburg | ||
Robin Quaison | Mainz 05 | ||
10 | Sebastian Andersson | Union Berlin | 12 |
Serge Gnabry | Bayern Munich | ||
Kai Havertz | Bayer Leverkusen | ||
Andrej Kramarić | 1899 Hoffenheim | ||
André Silva | Eintracht Frankfurt |
Các cầu thủ kiến tạo hàng đầu
[sửa | sửa mã nguồn]XH | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Số kiến tạo[90] |
---|---|---|---|
1 | Thomas Müller | Bayern Munich | 21 |
2 | Jadon Sancho | Borussia Dortmund | 16 |
3 | Thorgan Hazard | Borussia Dortmund | 13 |
Christopher Nkunku | RB Leipzig | ||
5 | Filip Kostić | Eintracht Frankfurt | 11 |
6 | Serge Gnabry | Bayern Munich | 10 |
Achraf Hakimi | Borussia Dortmund | ||
Alassane Pléa | Borussia Mönchengladbach | ||
9 | Maximilian Arnold | VfL Wolfsburg | 8 |
Marcus Thuram | Borussia Mönchengladbach | ||
Christopher Trimmel | Union Berlin | ||
Timo Werner | RB Leipzig |
Các cầu thủ ghi hat-trick
[sửa | sửa mã nguồn]Cầu thủ | Câu lạc bộ | Đối đầu với | Kết quả | Ngày |
---|---|---|---|---|
Robert Lewandowski | Bayern Munich | Schalke 04 | 3–0 (K) | 24 tháng 8 năm 2019 |
Timo Werner | RB Leipzig | Borussia Mönchengladbach | 3–1 (K) | 30 tháng 8 năm 2019 |
Timo Werner | RB Leipzig | Mainz 05 | 8–0 (N) | 2 tháng 11 năm 2019 |
Rouwen Hennings | Fortuna Düsseldorf | Schalke 04 | 3–3 (K) | 9 tháng 11 năm 2019 |
Philippe Coutinho | Bayern Munich | Werder Bremen | 6–1 (N) | 14 tháng 12 năm 2019 |
Robin Quaison | Mainz 05 | Werder Bremen | 5–0 (K) | 17 tháng 12 năm 2019 |
Erling Braut Håland | Borussia Dortmund | FC Augsburg | 5–3 (K) | 18 tháng 1 năm 2020 |
Robin Quaison | Mainz 05 | Hertha BSC | 3–1 (K) | 8 tháng 2 năm 2020 |
Wout Weghorst | VfL Wolfsburg | 1899 Hoffenheim | 3–2 (K) | 15 tháng 2 năm 2020 |
Timo Werner | RB Leipzig | Mainz 05 | 5–0 (K) | 24 tháng 5 năm 2020 |
Jadon Sancho | Borussia Dortmund | SC Paderborn | 6–1 (K) | 31 tháng 5 năm 2020 |
Andrej Kramarić4 | 1899 Hoffenheim | Borussia Dortmund | 4–0 (K) | 27 tháng 6 năm 2020 |
4 Cầu thủ ghi 4 bàn.
Số trận giữ sạch lưới
[sửa | sửa mã nguồn]XH | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Số trận giữ sạch lưới[91] |
---|---|---|---|
1 | Manuel Neuer | Bayern Munich | 15 |
2 | Roman Bürki | Borussia Dortmund | 12 |
3 | Péter Gulácsi | RB Leipzig | 10 |
Lukáš Hrádecký | Bayer Leverkusen | ||
5 | Rune Jarstein | Hertha BSC | 9 |
6 | Rafał Gikiewicz | Union Berlin | 8 |
7 | Oliver Baumann | 1899 Hoffenheim | 7 |
Yann Sommer | Borussia Mönchengladbach | ||
9 | Timo Horn | 1. FC Köln | 6 |
Alexander Nübel | Schalke 04 |
Số đội theo bang
[sửa | sửa mã nguồn]Vị trí | Bang | Số đội | Các đội |
---|---|---|---|
1 | North Rhine-Westphalia | 7 | Borussia Dortmund, Fortuna Düsseldorf, 1. FC Köln, Bayer Leverkusen, Borussia Mönchengladbach, SC Paderborn và Schalke 04 |
2 | Baden-Württemberg | 2 | SC Freiburg và 1899 Hoffenheim |
Bavaria | 2 | FC Augsburg và Bayern Munich | |
Berlin | 2 | Hertha BSC và Union Berlin | |
5 | Bremen | 1 | Werder Bremen |
Hesse | 1 | Eintracht Frankfurt | |
Lower Saxony | 1 | VfL Wolfsburg | |
Rhineland-Palatinate | 1 | Mainz 05 | |
Saxony | 1 | RB Leipzig |
Giải thưởng hàng tháng
[sửa | sửa mã nguồn]Tháng | Cầu thủ xuất sắc nhất tháng | Tân binh xuất sắc nhất tháng | Bàn thắng đẹp nhất tháng | Tham khảo | |||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Cầu thủ | Câu lạc bộ | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Cầu thủ | Câu lạc bộ | ||
Tháng 8 | Robert Lewandowski | Bayern Munich | Jonjoe Kenny | Schalke 04 | Robert Lewandowski | Bayern Munich | [92][93][94] |
Tháng 9 | Amine Harit | Schalke 04 | Marcus Thuram | Borussia Mönchengladbach | Javairô Dilrosun | Hertha BSC | |
Tháng 10 | Serge Gnabry | Bayern Munich | Robin Quaison | Mainz 05 | |||
Tháng 11 | Timo Werner | RB Leipzig | Robert Skov | 1899 Hoffenheim | |||
Tháng 12 | Ismail Jakobs | 1. FC Köln | Philippe Coutinho | Bayern Munich | |||
Tháng 1 | Erling Haaland | Borussia Dortmund | Erling Haaland | Borussia Dortmund | Florian Neuhaus | Borussia Mönchengladbach | |
Tháng 2 | Jadon Sancho | Emre Can | Borussia Dortmund | ||||
Tháng 3 | — | — | Thorgan Hazard | Borussia Dortmund | |||
Tháng 5 | Kai Havertz | Bayer Leverkusen | Alphonso Davies | Bayern Munich | Joshua Kimmich | Bayern Munich | |
Tháng 6 | — | — | André Silva | Eintracht Frankfurt |
Giải thưởng hàng năm
[sửa | sửa mã nguồn]Giải thưởng | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Tham khảo |
---|---|---|---|
Cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải | Robert Lewandowski | Bayern Munich | [95] |
Tân binh xuất sắc nhất mùa giải | Alphonso Davies | [93] | |
Bàn thắng đẹp nhất mùa giải | Emre Can | Borussia Dortmund | [96] |
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f “German Bundesliga Performance Stats – 2019–20”. ESPN. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2020.
- ^ “DFB-Präsidium verabschiedet Rahmenterminkalender” [DFB executive committee passes framework schedule]. DFB.de (bằng tiếng Đức). German Football Association. ngày 7 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2018.
- ^ a b “Saison-Fortsetzung am 16. Mai – Rückkehr von Bundesliga und 2. Bundesliga startet mit dem 26. Spieltag” [Season continues on 16 May – return of Bundesliga and 2. Bundesliga begins with matchday 26]. Deutsche Fußball Liga (bằng tiếng Đức). ngày 7 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2020.
- ^ Johnston, Neil (ngày 16 tháng 6 năm 2020). “Bayern Munich win eighth successive Bundesliga title after beating Werder Bremen”. BBC Sport. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2020.
- ^ Reinold, Jan (ngày 11 tháng 4 năm 2019). “Neue Regel: Mehr Auswechselspieler – auch Mehr-Kosten?” [New rule: More substitutes – also more costs?]. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker-sportmagazin. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2019.
- ^ a b “Nach aktuellen Entwicklungen in Zusammenhang mit dem Corona-Virus: DFL beschließt Verlegung des 26. Spieltags der Bundesliga und 2. Bundesliga” [After current developments in connection with the coronavirus: DFL decides to postpone the 26th matchday of the Bundesliga and 2. Bundesliga]. Deutsche Fußball Liga (bằng tiếng Đức). ngày 13 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2020.
- ^ “Politik ermöglicht Saisonfortsetzung ab der zweiten Maihälfte”. dfb.de. ngày 6 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2020.
- ^ “Bundesliga bald vor leeren Rängen?” [Bundesliga soon before empty seats?]. ARD (bằng tiếng Đức). ngày 9 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2020.
- ^ “DFL-Präsidium befasst sich mit Corona-Virus: Ansetzungstermine für den kommenden Spieltag bleiben unverändert” [DFL Executive Committee deals with coronavirus: Scheduling dates for the coming matchday remain unchanged]. Deutsche Fußball Liga (bằng tiếng Đức). ngày 9 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2020.
- ^ “Erstes Bundesliga-Geisterspiel: Gladbach gegen Köln ohne Zuschauer” [First Bundesliga match behind closed doors: Gladbach against Köln without spectators]. kicker (bằng tiếng Đức). ngày 10 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2020.
- ^ “Geisterspieltag, Revierderby und Herrlich-Debüt” [Matchday behind closed doors, Revierderby and Herrlich debut]. kicker (bằng tiếng Đức). ngày 12 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2020.
- ^ “DFL-Mitgliederversammlung beschließt weitere Verlegung für die Bundesliga und 2. Bundesliga – Erneutes Club-Treffen in der letzten März-Woche vereinbart” [DFL general meeting approves further postponement of the Bundesliga and 2. Bundesliga – another club meeting agreed upon for the last week of March]. Deutsche Fußball Liga (bằng tiếng Đức). ngày 16 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2020.
- ^ “DFL-Präsidium empfiehlt Aussetzung von Bundesliga und 2. Bundesliga bis mindestens 30. April – Medienrechte-Ausschreibung wird verschoben” [DFL Executive Committee recommends suspension of Bundesliga and 2. Bundesliga until at least 30 April – Media rights tendering to be postponed]. Deutsche Fußball Liga (bằng tiếng Đức). ngày 24 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2020.
- ^ “Mitgliederversammlung der DFL beschließt weitreichende Anpassungen im Lizenzierungsverfahren zur Entlastung von Clubs” [DFL general meeting decides on far-reaching adjustments to the licensing procedure to ease the burden on clubs]. Deutsche Fußball Liga (bằng tiếng Đức). ngày 31 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2020.
- ^ “Konzept der „Task Force Sportmedizin / Sonderspielbetrieb"” [Concept of the "Task Force Sports Medicine/Special Match Operations]. Deutsche Fußball Liga (bằng tiếng Đức). ngày 1 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2020.
- ^ “Erste Erkrankung” [First illness]. SC Paderborn 07 (bằng tiếng Đức). ngày 13 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2020.
- ^ a b “DFL wird längere Pause beschließen” [DFL will decide on a longer break]. sport1.de (bằng tiếng Đức). ngày 21 tháng 3 năm 2020.
- ^ “Virologe: Kein Profifußball mehr in diesem Jahr” [Virologist: No more professional football this year]. NDR (bằng tiếng Đức). ngày 19 tháng 3 năm 2020.
- ^ “Virologen schlagen Alarm: Schlechte Aussichten für Fußballfans” [Virologists raise alarm: Bad news for football fans]. t-online.de (bằng tiếng Đức). ngày 21 tháng 3 năm 2020.
- ^ a b “Bundesliga beschäftigt sich mit radikaleren Alternativen” [Bundesliga is looking at more radical alternatives]. Die Welt (bằng tiếng Đức). ngày 31 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2020.
- ^ “Arzt Kekulé zu Bundesliga-Geisterspielen: "Rein virologisch wäre es lösbar"” [Virologist Kekulé on Bundesliga phantom matches: "From a virological standpoint, it is possible"]. Kicker (bằng tiếng Đức). ngày 4 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2020.
- ^ “13 der 36 Profiklubs droht Insolvenz - noch in dieser Saison” [13 of the 36 professional clubs threatened by bankruptcy before season is over]. Kicker (bằng tiếng Đức). ngày 3 tháng 4 năm 2020.
- ^ “Bundesligist droht Insolvenz” [Bundesliga clubs threatened by bankruptcy]. sport.de (bằng tiếng Đức). ngày 3 tháng 4 năm 2020.
- ^ “Punktabzüge und Liquidität: DFL passt Lizenzierung an” [Point deductions and liquidity: DFL adjusts licensing regulations]. Kicker (bằng tiếng Đức). ngày 31 tháng 3 năm 2020.
- ^ Eckner, Constantin (ngày 23 tháng 4 năm 2020). “Bundesliga 'ready to return on 9 May', says German Football League”. BBC Sport. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2020.
- ^ “Ergebnisse der Tests auf COVID-19” [Results of the tests for COVID-19]. 1. FC Köln (bằng tiếng Đức). ngày 1 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2020.
- ^ “Rund 1.700 Corona-Tests bei allen 36 Clubs der Bundesliga und 2. Bundesliga vor dem Start des Mannschaftstrainings erfolgt” [Around 1,700 corona tests at all 36 clubs in the Bundesliga and 2. Bundesliga before the start of team training]. Deutsche Fußball Liga (bằng tiếng Đức). ngày 4 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2020.
- ^ “Politik ermöglicht Saison-Fortsetzung ab der zweiten Mai-Hälfte – Statement von Christian Seifert” [Policy allows season to continue from the second half of May – statement by Christian Seifert]. Deutsche Fußball Liga (bằng tiếng Đức). ngày 6 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2020.
- ^ Straus, Brian (ngày 6 tháng 5 năm 2020). “Germany's Bundesliga Gets the Green Light to Return This Month”. Sports Illustrated. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2020.
- ^ “Re-Start ohne Freitagsspiel: Bundesliga geht erst am 16. Mai weiter” [Restart without Friday matches: Bundesliga continues on 16 May]. kicker (bằng tiếng Đức). ngày 7 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2020.
- ^ “Das alles hat die DFL entschieden” [Here is everything the DFL has decided]. kicker (bằng tiếng Đức). ngày 7 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
- ^ “Fifa proposes use of five substitutions to help with fixture congestion”. ngày 27 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2020.
- ^ “Five substitutes option temporarily allowed for competition organisers”. International Football Association Board. ngày 8 tháng 5 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
- ^ “DFL: Saison notfalls im Juli zu Ende spielen”. dfb.de. ngày 14 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2020.
- ^ “Die 1. und 2. Bundesliga kommen teilweise ins Free-TV” [The 1. and 2. Bundesliga come partly on free TV]. kicker (bằng tiếng Đức). ngày 7 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
- ^ “Rahmenterminkalender 2019/2020” [Framework schedule 2019–20] (PDF). Deutsche Fußball Liga (bằng tiếng Đức). ngày 7 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2020.
- ^ “Bundesliga | Saison 2019/2020: Spieltage 22 bis 28” [Bundesliga | 2019–20 season: matchday 22 to 28] (PDF). Deutsche Fußball Liga (bằng tiếng Đức). ngày 20 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2020.
- ^ “Spielplan Bundesliga: Saison 2019/2020 | Mai/Juni 2020” [Bundesliga match schedule: 2019–20 season | May/June 2020] (PDF). Deutsche Fußball Liga (bằng tiếng Đức). ngày 7 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2020.
- ^ “Termine für Relegationsspiele stehen fest” [Schedule for relegation play-offs are fixed]. Deutsche Fußball Liga (bằng tiếng Đức). ngày 5 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Zahlen und Fakten”. fcaugsburg.de (bằng tiếng Đức). FC Augsburg. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Das Berliner Olympiastadion”. herthabsc.de (bằng tiếng Đức). Hertha BSC. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Unsere Heimat seit 1920”. fc-union-berlin.de (bằng tiếng Đức). 1. FC Union Berlin. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
- ^ “Stadionplan”. weserstadion.de (bằng tiếng Đức). Bremer Weser-Stadion GmbH. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Signal Iduna Park”. bvb.de (bằng tiếng Đức). Borussia Dortmund GmbH & Co. KGaA. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Stadiondaten”. f95.de (bằng tiếng Đức). Düsseldorfer Turn- und Sportverein Fortuna 1895 e.V. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Eckdaten”. eintracht.de (bằng tiếng Đức). Eintracht Frankfurt. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Schwarzwald-Stadion”. scfreiburg.com (bằng tiếng Đức). SC Freiburg. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2017.
- ^ “Die Wirsol Rhein-Neckar-Arena in Zahlen”. achtzehn99.de (bằng tiếng Đức). TSG 1899 Hoffenheim Fußball-Spielbetriebs GmbH. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2018.
- ^ “RheinEnergieSTADION”. rheinenergiestadion.de. Kölner Sportstätten GmbH. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Daten und Fakten”. dierotenbullen.com (bằng tiếng Đức). RasenBallsport Leipzig. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Die BayArena”. bayer04.de (bằng tiếng Đức). Bayer 04 Leverkusen Fußball GmbH. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Unsere Arena”. mainz05.de (bằng tiếng Đức). 1. FSV Mainz 05 e. V. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Das ist Der Borussia-Park”. borussia.de (bằng tiếng Đức). Borussia Mönchengladbach. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Allgemeine Informationen zur Allianz Arena”. allianz-arena.com (bằng tiếng Đức). FC Bayern München AG. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Lottoabrechnung 2001” (PDF). scp07.de (bằng tiếng Đức). SC Paderborn 07 e.V. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2019.
- ^ “Die VELTINS-Arena”. schalke04.de (bằng tiếng Đức). FC Gelsenkirchen-Schalke 04 e.V. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Daten und Fakten”. vfl-wolfsburg.de (bằng tiếng Đức). VfL Wolfsburg. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Trainerstatistik – Bundesliga” [Manager statistics – Bundesliga]. fupa.net. FuPa GmbH. ngày 6 tháng 3 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2017.
- ^ a b “Die Trikotsponsoren und Ausrüster der Bundesliga und 2. Bundesliga 2016/17” [The kit sponsors and manufacturers of the 2016–17 Bundesliga]. Bundesliga.de (bằng tiếng Đức). DFL Deutsche Fußball Liga GmbH. ngày 26 tháng 8 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2017.
- ^ a b “Bestätigt: Nagelsmann ab 2019 Trainer bei RB Leipzig”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. ngày 21 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Nagelsmann-Nachfolger: Schreuder übernimmt Hoffenheim”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. ngày 19 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2019.
- ^ “Rangnick wieder Chef – auch "wegen des Themas Sprache"”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. ngày 9 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Labbadia verlässt Wolfsburg im Sommer - Nachfolger Rose?”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. ngày 12 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2019.
- ^ “Bestätigt: Glasner wird Labbadia-Nachfolger”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. ngày 23 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2019.
- ^ “Schalke 04 stellt Chef-Trainer Domenico Tedesco frei”. schalke04.de (bằng tiếng Đức). ngày 14 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Bis 2022: David Wagner neuer Trainer beim FC Schalke”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. ngày 9 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2019.
- ^ “Gladbach trennt sich zum Saisonende von Trainer Hecking”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. ngày 2 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2019.
- ^ “Offiziell: Rose wird im Sommer Trainer in Gladbach” [Official: Rose becomes Gladbach manager in summer]. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. ngày 10 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2019.
- ^ “Trainerwechsel im Sommer”. herthabsc.de (bằng tiếng Đức). ngày 16 tháng 4 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2019.
- ^ “Covic wird neuer Cheftrainer bei Hertha BSC”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. ngày 12 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2019.
- ^ “FC trennt sich von Markus Anfang”. fc.de. ngày 27 tháng 4 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
- ^ “Beierlorzer wird Trainer beim 1. FC Köln”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. ngày 13 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2019.
- ^ “FC Bayern trennt sich von Trainer Niko Kovač”. fcbayern.com (bằng tiếng Đức). Bayern Munich. ngày 3 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2019.
- ^ “FC and Achim Beierlorzer part ways”. fc.de. 1. FC Köln. ngày 9 tháng 11 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2019.
- ^ “FC sign Horst Heldt and Markus Gisdol”. fc.de (bằng tiếng Đức). 1. FC Köln. ngày 18 tháng 11 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Mainz trennt sich von Trainer Sandro Schwarz” [Mainz separates from coach Sandro Schwarz]. kicker.de (bằng tiếng Đức). Nuremberg: kicker. ngày 10 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Fliegender Wechsel: Beierlorzer neuer Trainer in Mainz”. kicker.de. kicker. ngày 18 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2019.
- ^ Çallı, Muhammed Enes (ngày 27 tháng 11 năm 2019). “Hertha Berlin appoint Klinsmann as new manager”. Anadolu Agency. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Jürgen Klinsmann wird Trainer bei Hertha BSC”. Der Spiegel (bằng tiếng Đức). Deutsche Presse-Agentur. ngày 27 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Fortuna Düsseldorf entlässt Trainer Funkel”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. ngày 29 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2020.
- ^ “Funkel-Nachfolger gefunden: Rösler wird Fortuna-Trainer”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. ngày 29 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2020.
- ^ “"Am Morgen überrascht worden": Hertha bestätigt Klinsmann-Rücktritt”. kicker.de. kicker. ngày 11 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2020.
- ^ “Der FC Augsburg stellt Trainer Martin Schmidt frei”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. ngày 9 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2020.
- ^ “FCA präsentiert Schmidt-Nachfolger: Herrlich übernimmt” [FCA presents Schmidt-successor: Herrlich takes over]. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. ngày 10 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2020.
- ^ “Bruno Labbadia neuer Cheftrainer bei Hertha BSC”. herthabsc.de (bằng tiếng Đức). ngày 9 tháng 4 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2020.
- ^ “Differenzen bei Zukunftsplanung: Hoffenheim trennt sich von Trainer Schreuder”. kicker.de (bằng tiếng Đức). ngày 9 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Spielordnung (SpOL)” [Match rules] (PDF). DFL.de (bằng tiếng Đức). Deutsche Fußball Liga. 14 tháng 12 năm 2018. tr. 3. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 17 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Rahmenterminkalender: Relegation zur 2. Bundesliga am 7./11. Juli”. dfb.de. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Goals – Player Statistic”. Bundesliga. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Assists – Player Statistic”. Bundesliga. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Goalkeepers”. kicker.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Bundesliga Player of the Month”. Bundesliga. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2019.
- ^ a b “Bundesliga Rookie Award”. Bundesliga. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Bundesliga Goal of the Month”. Bundesliga. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Robert Lewandowski voted Player of the Season for 2019/20!”. Bundesliga. ngày 26 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Goal of the Season: Emre Can's stunner against Leverkusen wins vote!”. Bundesliga. ngày 17 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2020.