Achraf Hakimi
![]() Hakimi với Maroc tại FIFA World Cup 2018 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Achraf Hakimi Mouh[1] | ||
Ngày sinh | 4 tháng 11, 1998 [2] | ||
Nơi sinh | Madrid, Tây Ban Nha | ||
Chiều cao | 1,84 m[3] | ||
Vị trí | Hậu vệ phải | ||
Thông tin câu lạc bộ | |||
Đội hiện nay | Paris Saint-Germain | ||
Số áo | 2 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
2005–2006 | Ofigevi | ||
2006–2016 | Real Madrid | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2016–2017 | Real Madrid Castilla | 28 | (1) |
2017–2020 | Real Madrid | 9 | (2) |
2018–2020 | → Borussia Dortmund (mượn) | 54 | (7) |
2020–2021 | Inter Milan | 37 | (7) |
2021– | Paris Saint-Germain | 32 | (4) |
Đội tuyển quốc gia‡ | |||
2016 | U-20 Maroc | 2 | (0) |
2016 | U-23 Maroc | 2 | (0) |
2016– | Maroc | 48 | (8) |
* Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ chuyên nghiệp chỉ được tính cho giải quốc gia và chính xác tính đến ngày 23 tháng 5 năm 2021 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia chính xác tính đến ngày 29 tháng 3 năm 2022 |
Achraf Hakimi Mouh (tiếng Berber: ⴰⵛⵔⴰⴼ ⵃⴰⴽⵉⵎⵉ ⵎⵓⵃ, tiếng Ả Rập: أشرف حكيمي موح; sinh ngày 4 tháng 11 năm 1998) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Maroc thi đấu cho câu lạc bộ Ligue 1 Paris Saint-Germain và đội tuyển bóng đá quốc gia Maroc. Hakimi chủ yếu chơi ở vị trí hậu vệ phải, anh ấy cũng có thể chơi như một tiền vệ cánh.[4]
Đầu đời[sửa | sửa mã nguồn]
Sinh ra ở Madrid, Tây Ban Nha, có cha mẹ là người Maroc, Achraf tham gia đội trẻ của Real Madrid vào năm 2006 từ CD Colonia Ofigevi, lúc anh tám tuổi. [5][6]
Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Real Madrid
Hakimi có lần đầu tiên ra sân cho đội một của Real Madrid C.F. trong trận thua 3-1 trước Paris Saint-Germain F.C.trong khuôn khổ giải đấu International Champions Cup 2016, sau đó anh quay trở lại đội hình B của Real Madrid
Vào ngày 19 tháng 8 năm 2017, Hakimi được đôn lên đội hình chính và như một phương án dự phòng cho Nacho Fernández và Dani Carvajal,đồng thời anh được trao chiếc áo số 19. Anh có trận ra mắt tại La Liga trong chiến thắng 2-0 trên sân nhà trước RCD Espanyol. Anh ghi bàn thắng đầu tiên tại La Liga trong chiến thắng 5-0 trước Sevilla FC. Tại UEFA Champions League 2017–18 anh có 2 lần ra sân giúp Real giành chức vô địch[7], đồng thời là cầu thủ người Maroc đầu tiên vô dịch Champions League[[8]
Cho mượn tại Dortmund
Vào ngày 11 tháng 7 năm 2018, Hakimi đã gia nhập câu lạc bộ Borussia Dortmund theo dạng cho mượn[[9]]. Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ trong chiến thắng 7-0 trước 1. FC Nürnberg. Trong trận đấu đầu tiên khoác áo Dortmund tại UEFA Champions League anh đã ghi một cú đúp vào lưới SK Slavia Praha
Vào ngày 1 tháng 2 năm 2020, Trong trận đấu với 1. FC Union Berlin, Hakimi đã lập kỷ lục về tốc độ ở Bundesliga khi anh đạt vận tốc 36,48 km / h (22,67 mph)[[10]
Inter Milan[sửa | sửa mã nguồn]
Vào ngày 2 tháng 7 năm 2020, Hakimi đã ký vào bản hợp đồng có thời hạn 5 năm với câu lạc bộ Inter Milan, mức phí chuyển nhượng là 40 triệu euro. Anh chơi ở đây 1 mùa và giúp câu lạc bộ vô địch Serie A
Paris Saint-Germain[sửa | sửa mã nguồn]
Vào ngày 6 tháng 7 năm 2021, anh ký hợp đồng có thời hạn 5 năm với PSG. Theo The Guardian,phí chuyển nhượng của thương vụ này lên đến 60 triệu euro[11]. Anh có trận ra mắt tại Ligue 1 và ghi bàn thắng đầu tiên trong chiến thắng 2-1 trước AC Troyes. Anh nhận thẻ đỏ đầu tiên tại Ligue 1 trong trận đấu với Olympique de Marseille
Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
Sau khi chơi cho U17, U20 và U23 của Morocco,vào tháng 5 năm 2018, anh có tên trong danh sách tham dự Giải vô địch bóng đá thế giới 2018 của Đội tuyển bóng đá quốc gia Morocco[12]
Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến ngày 23 tháng 5 năm 2021[13]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Real Madrid Castilla | 2016–17 | Segunda División B | 28 | 1 | — | — | — | 28 | 1 | |||
Real Madrid | 2017–18 | La Liga | 9 | 2 | 5 | 0 | 2 | 0 | 1 | 0 | 17 | 2 |
Borussia Dortmund (mượn) | 2018–19 | Bundesliga | 21 | 2 | 2 | 1 | 5 | 0 | — | 28 | 3 | |
2019–20 | 33 | 5 | 3 | 0 | 8 | 4 | 1 | 0 | 45 | 9 | ||
Tổng cộng | 54 | 7 | 5 | 1 | 13 | 4 | 1 | 0 | 73 | 12 | ||
Inter Milan | 2020–21 | Serie A | 37 | 7 | 3 | 0 | 5 | 0 | — | 45 | 7 | |
Tổng cộng sự nghiệp | 127 | 17 | 13 | 1 | 20 | 4 | 2 | 0 | 162 | 22 |
Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến ngày 29 tháng 3 năm 2022.[14]
Đội tuyển bóng đá | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
![]() |
2016 | 1 | 0 |
2017 | 5 | 1 | |
2018 | 12 | 0 | |
2019 | 10 | 1 | |
2020 | 4 | 1 | |
2021 | 9 | 2 | |
2022 | 7 | 3 | |
Tổng cộng | 48 | 8 |
Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến ngày 29 tháng 3 năm 2022.[14]
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 1 tháng 9 năm 2017 | Sân vận động Hoàng tử Moulay Abdellah, Rabat, Maroc | ![]() |
4–0 | 6–0 | Vòng loại World Cup 2018 |
2 | 19 tháng 11 năm 2019 | Sân vận động Hoàng tử Louis Rwagasore, Bujumbura, Burundi | ![]() |
3–0 | 3–0 | Vòng loại CAN 2021 |
3 | 13 tháng 11 năm 2020 | Sân vận động Mohammed V, Casablanca, Maroc | ![]() |
1–0 | 4–1 | |
4 | 12 tháng 6 năm 2021 | Sân vận động Hoàng tử Moulay Abdellah, Rabat, Maroc | ![]() |
4–0 | 6–0 | Giao hữu |
5 | 6 tháng 10 năm 2021 | ![]() |
1–0 | 5–0 | Vòng loại World Cup 2022 | |
6 | 18 tháng 1 năm 2022 | Sân vận động Ahmadou Ahidjo, Yaoundé, Cameroon | ![]() |
2–2 | 2–2 | CAN 2021 |
7 | 25 tháng 1 năm 2022 | ![]() |
2–1 | 2–1 | ||
8 | 29 tháng 3 năm 2022 | Sân vận động Hoàng tử Moulay Abdellah, Rabat, Maroc | ![]() |
4–0 | 4–1 | Vòng loại World Cup 2022 |
Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Real Madrid Castilla[sửa | sửa mã nguồn]
Real Madrid[sửa | sửa mã nguồn]
- Supercopa de España: 2017
- UEFA Champions League: 2017–18
- UEFA Super Cup: 2017
- FIFA Club World Cup: 2017
Borussia Dortmund[sửa | sửa mã nguồn]
- DFL-Supercup: 2019
Inter Milan[sửa | sửa mã nguồn]
Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]
Hakimi đã kết hôn với nữ diễn viên người Tây Ban Nha Hiba Abouk. Cả hai đã có một người con trai sinh năm 2020
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Censo Electoral Transitorio Futbolistas mayores de 18 años” [Census of over-18 footballers] (bằng tiếng Tây Ban Nha). FFMadrid. ngày 23 tháng 9 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2017.
- ^ “FIFA Club World Cup UAE 2017: List of players: Real Madrid CF” (PDF). FIFA. ngày 16 tháng 12 năm 2017. tr. 5. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
- ^ “Achraf Hakimi Dortmund Profile”. tháng 9 năm 2018 [circa]. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Achraf”. Real Madrid C.F. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Achraf Hakimi, la pépite marocaine qui affole le Real Madrid” [Achraf Hakimi, the Moroccan pearl who astonishes Real Madrid] (bằng tiếng Pháp). Foot Mercato. ngày 23 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Achraf Hakimi is the future Dani Carvajal”. Marca. ngày 24 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Chung kết UEFA Champions League 2018”, Wikipedia tiếng Việt, 12 tháng 8 năm 2021, truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021
- ^ Saga, Ahlam Ben. “Achraf Hakimi Becomes First Moroccan Footballer to Win Champions League”. https://www.moroccoworldnews.com/ (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021. Liên kết ngoài trong
|website=
(trợ giúp) - ^ “Borussia Dortmund sign Achraf Hakimi on loan from Real Madrid”. bundesliga.com - the official Bundesliga website (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021.[liên kết hỏng]
- ^ VnExpress. “Hậu vệ Dortmund lập kỷ lục tốc độ tại Bundesliga”. vnexpress.net. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021.
- ^ “PSG sign full-back Achraf Hakimi with Ramos and Donnarumma set to follow”. the Guardian (bằng tiếng Anh). 6 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021.
- ^ https://www.facebook.com/baobongda. “Morocco công bố danh sách cầu thủ dự World Cup 2018”. Bongdaplus-Báo Bóng đá. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Achraf Hakimi Soccerway Profile”. Soccerway. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2018.
- ^ a b “Hakimi, Achraf”. National Football Teams. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2017.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Achraf Hakimi. |
- Achraf Hakimi profile at the Real Madrid C.F. website
- Sinh năm 1998
- Nhân vật còn sống
- Vận động viên Madrid
- Cầu thủ bóng đá Maroc
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Maroc
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Maroc
- Cầu thủ bóng đá Tây Ban Nha
- Hậu vệ bóng đá
- Cầu thủ bóng đá Real Madrid
- Cầu thủ bóng đá Borussia Dortmund
- Cầu thủ bóng đá Bundesliga
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2018
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Đức
- Cầu thủ bóng đá Tây Ban Nha ở nước ngoài