Julian Nagelsmann

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Julian Nagelsmann
Nagelsmann huấn luyện RB Leipzig năm 2020
Thông tin cá nhân
Ngày sinh 23 tháng 7, 1987 (36 tuổi)
Nơi sinh Landsberg am Lech, Tây Đức
Chiều cao 1,90 m (6 ft 3 in)[1]
Vị trí Trung vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Đức (huấn luyện viên)
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
FC Augsburg
2002–2006 1860 Munich
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2006–2007 1860 Munich II 0 (0)
2007–2008 FC Augsburg II 0 (0)
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
2016–2019 1899 Hoffenheim
2019–2021 RB Leipzig
2021–2023 Bayern Munich
2023– Đức
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Julian Nagelsmann (sinh ngày 23 tháng 7 năm 1987) là một huấn luyện viên và cựu cầu thủ bóng đá người Đức. Hiện ông là huấn luyện viên của đội tuyển Đức.

Được biết đến với sự linh hoạt trong cách sắp xếp đội hình, duy trì quyền sở hữu và triển khai gegenpress, Nagelsmann được coi là một trong những huấn luyện viên trẻ xuất sắc nhất của bóng đá thế giới.[2][3][4]

Khởi đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Nagelsmann chơi ở cấp độ trẻ cho 1860 Munich và Augsburg, trước khi bị chấn thương đầu gối dai dẳng buộc anh phải chấm dứt sự nghiệp ở cấp độ U19.[5][6] Anh học Quản trị kinh doanh tại trường đại học trong 4 học kỳ rồi chuyển sang Khoa học Thể thao.[6] Sau đó, anh chuyển sang làm huấn luyện viên, trở lại câu lạc bộ cũ Augsburg, nơi anh từng làm việc một thời gian ngắn dưới thời Thomas Tuchel.[5]

Sự nghiệp huấn luyện[sửa | sửa mã nguồn]

Khởi đầu sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Ông là trợ lý huấn luyện viên trong mùa giải 2012-13 của Hoffenheim và cho đến ngày 11 tháng 2 năm 2016, ông huấn luyện đội U-19 của câu lạc bộ.[7] Trong thời gian làm trợ lý huấn luyện viên, Tim Wiese đã đặt biệt danh cho ông là "Mini-Mourinho" (Tiểu Mourinho).[8] Ông cũng từng huấn luyện các đội U-16 đến U-19 cho các câu lạc bộ khác ở phía tây nam Đức.[6] Ông đã huấn luyện "đội thiếu niên" U-19 của Hoffenheim và giành chức vô địch U-19 Bundesliga mùa 2013-14.[7]

1899 Hoffenheim[sửa | sửa mã nguồn]

Nagelsmann được bổ nhiệm làm huấn luyện viên trưởng của 1899 Hoffenheim vào ngày 27 tháng 10 năm 2015. Ông bắt đầu công việc của mình vào đầu mùa giải 2016-17,[7][9] thời hạn hợp đồng 3 năm.[7] Vào thời điểm được bổ nhiệm, Nagelsmann 28 tuổi và là huấn luyện viên trẻ nhất trong lịch sử Bundesliga.[6][7][9] Ông là người kế vị cho Huub Stevens, người đã kế nhiệm Markus Gonomol trước đó.[7] Ngày 10 tháng 2 năm 2016, Stevens đã từ chức huấn luyện viên trưởng vì vấn đề sức khỏe và quyết định đưa Nagelsmann làm huấn luyện viên trưởng đã được ban lãnh đạo Hoffenheim đưa ra một ngày sau đó.[5][10]

Khi Nagelsmann tiếp quản câu lạc bộ vào tháng 2 năm 2016, Hoffenheim đứng thứ 17 trên BXH, cách 7 điểm so với vị trí thứ 15 và đối mặt với nguy cơ xuống hạng.[11] Dưới thời Nagelsmann, câu lạc bộ đã tránh được vị trí xuống hạng bằng 7 trận thắng trong số 14 trận đấu còn lại của mùa giải, và kết thúc hơn 1 điểm so với vị trí phải chơi playoff xuống hạng.[11] Câu lạc bộ tiếp tục thể hiện lối đá tích cực trong mùa giải Bundesliga 2016-17, bằng việc đứng thứ 4 trên BXH và lần đầu tiên được tham dự UEFA Champions League trong lịch sử câu lạc bộ.[12]

Ngày 9 tháng 6 năm 2017, Hoffenheim đã gia hạn hợp đồng với Nagelsmann cho đến năm 2021.[13] Ngày 21 tháng 6 năm 2018, Hoffenheim tuyên bố Nagelsmann sẽ rời câu lạc bộ vào cuối mùa giải 2018.[14][15] Ông có trận đấu thứ 100 trong giải đấu với tư cách là huấn luyện viên Hoffenheim vào ngày 19 tháng 1 năm 2019, trong trận thua 3-1 trước Bayern Munich. Ông trở thành huấn luyện viên trẻ nhất từng đạt được cột mốc trên.[16]

Ông hiện đang có thành tích 41 trận thắng, 28 trận hòa và 25 trận thua sau 94 trận đấu.[17]

RB Leipzig[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 21 tháng 6 năm 2018, RB Leipzig thông báo Nagelsmann sẽ là huấn luyện viên của họ từ mùa giải 2019-20 với hợp đồng 4 năm, sẽ hết hạn vào năm 2023.[14][15] Thế nhưng kết thúc mùa giải 2020-21, ông đã phải chia tay với RB Leipzig để chuyển đến câu lạc bộ mới Bayern Munich sau khi được mua lại với giá 25 triệu euro. Trong thời gian còn nắm quyền tại RB Leipzig, ông đã có màn trình diễn và chuỗi thành tích vô cùng ấn tượng khi chấm dứt mùa giải cuối cũng của mình với vị trí thứ 2 ở Bundesliga, trở thành đối thủ duy nhất của Bayern Munich trong cuộc đua tranh chiếc đĩa bạc

Bayern Munich

Ngày 27 tháng 4 năm 2021, Nagelsmann được tuyên bố đã chính thức rời khỏi ghế HLV trưởng ở RB Leipzig và sẽ bắt đầu nhiệm kì mới ở Bayern Munich kể từ ngày 1/7/2021, với bản hợp đồng kéo dài 5 năm, hết hạn vào cuối mùa 2025-26.

Ngày 24 tháng 3 năm 2023, Bayern Munich tuyên bố sa thải Nagelsmann sau những màn thể hiện không tốt tại Bundesliga.

Hồ sơ huấn luyện[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến trận đấu ngày 18 tháng 5 năm 2019
Thống kê theo đội bóng và mùa giải
Đội Từ Đến Thống kê Tham
khảo
Số
trận
Thắng Hòa Thua Bàn
thắng
Bàn
thua
Hiệu
số
Tỷ lệ
thắng (%)
1899 Hoffenheim 11 tháng 2

năm 2016[5][10]

30 tháng 6

năm 2019[15]

&0000000000000136000000136 &000000000000005500000055 &000000000000004300000043 &000000000000003800000038 &0000000000000257000000257 &0000000000000197000000197 +60 0&000000000000004043999940,44 [17]
RB Leipzig 01 tháng 7

năm 2019

27 tháng 4 năm 2021 &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 +0 !
Tổng cộng sự nghiệp &0000000000000136000000136 &000000000000005500000055 &000000000000004300000043 &000000000000003800000038 &0000000000000257000000257 &0000000000000197000000197 +60 0&000000000000004043999940,44

Thành tích[sửa | sửa mã nguồn]

Huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]

RB Leipzig

Bayern Munich

Cá nhân

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Julian Nagelsmann – Trainerprofil”. dfb.de. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2019.
  2. ^ “Julian Nagelsmann: 10 things on Bayern Munich's record-breaking new coach”. bundesliga.com - the official Bundesliga website (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 19 Tháng mười hai năm 2021. Truy cập 19 Tháng mười hai năm 2021.
  3. ^ LKChuggz (10 tháng 11 năm 2021). “Julian Nagelsmann wants to see more Gegenpressing from his midfielders”. Bavarian Football Works (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc 19 Tháng mười hai năm 2021. Truy cập 19 Tháng mười hai năm 2021.
  4. ^ “The Bosses: Julian Nagelsmann, the managerial prodigy leading RB Leipzig's revolution”. www.internationalchampionscup.com. Lưu trữ bản gốc 19 Tháng mười hai năm 2021. Truy cập 19 Tháng mười hai năm 2021.
  5. ^ a b c d “Hoffenheim appoint 28-year-old Julian Nagelsmann as head coach”. The Guardian. ngày 11 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2016.
  6. ^ a b c d Dunbar, Ross (ngày 27 tháng 10 năm 2015). “Meet Hoffenheim's Julian Nagelsmann: the youngest coach in Bundesliga history”. Deutsche Welle. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2015.
  7. ^ a b c d e f “Hoffenheim appoint 28-year-old Julian Nagelsmann as manager for next season”. The Guardian. Reuters. ngày 27 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2015.
  8. ^ Krämer, Christian (ngày 27 tháng 10 năm 2015). “Künftiger Hoffenheim-Trainer: Wer ist dieser Julian Nagelsmann (28)?” (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2015.
  9. ^ a b “Hoffenheim appoint 28-year-old manager Julian Nagelsmann”. BBC Sport. ngày 27 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2015.
  10. ^ a b Dunbar, Ross (ngày 12 tháng 2 năm 2016). “Hoffenheim unveil Julian Nagelsmann, youngest coach in Bundesliga history”. Deutsche Welle. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2016.
  11. ^ a b Johnston, Neil. “Julian Nagelsmann: Hoffenheim boss taking Bundesliga by storm”. BBC Football. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2016.
  12. ^ “Bundesliga – Spieltag / Tabelle”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2018.
  13. ^ “Nagelsmann extends contract as Hoffenheim head coach”. Bundesliga. ngày 9 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2017.
  14. ^ a b “Bestätigt: Nagelsmann ab 2019 Trainer bei RB Leipzig”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. ngày 21 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2018.
  15. ^ a b c “Julian Nagelsmann: Hoffenheim coach to join RB Leipzig after 2018–19 season”. BBC Sport. ngày 21 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2018.
  16. ^ “Leon Goretzka double helps Bayern Munich down Hoffenheim”. Bundesliga. ngày 19 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2019.
  17. ^ a b “TSG Hoffenheim”. Kicker (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2016.
  18. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :4
  19. ^ “Robert Lewandowski double as Bayern Munich overcome Borussia Dortmund to win the Supercup”. Bundesliga Official. Bundesliga. Lưu trữ bản gốc 19 tháng Mười năm 2021. Truy cập 11 tháng Mười năm 2021.
  20. ^ “Sadio Mane debut goal helps Bayern Munich to Supercup win over RB Leipzig”. Bundesliga. 30 tháng 7 năm 2022. Truy cập 18 Tháng tư năm 2023.
  21. ^ “VDV-Trainer der Saison: 2016/17”. spielergewerkschaft (bằng tiếng Đức). Lưu trữ bản gốc 18 Tháng Một năm 2021. Truy cập 7 Tháng sáu năm 2017.
  22. ^ “Philipp Lahm ist Fußballer des Jahres 2016/2017” (bằng tiếng Đức). kicker.de. 23 tháng 7 năm 2017. Lưu trữ bản gốc 4 Tháng mười một năm 2018. Truy cập 23 tháng Bảy năm 2017.
  23. ^ “Hansi Flick wins Men's Coach of the Year award”. UEFA. 1 tháng 10 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 1 Tháng mười một năm 2020. Truy cập 1 tháng Mười năm 2020.