Thorgan Hazard

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thorgan Hazard
Hazard với Bỉ tại FIFA World Cup 2018
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Thorgan Ganael Francis Hazard[1]
Ngày sinh 9 tháng 4, 1993 (29 tuổi)
Nơi sinh La Louvière, Bỉ
Chiều cao 1,75 m (5 ft 9 in)
Vị trí Tiền vệ tấn công
Thông tin câu lạc bộ
Đội hiện nay
PSV (cho mượn từ Borussia Dortmund)
Số áo 11
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
1998–2003 Royal Stade Brainois
2003–2007 Tubize
2007–2011 Lens
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2011–2012 Lens 14 (0)
2012–2015 Chelsea 4 (1)
2012–2014Zulte Waregem (mượn) 78 (24)
2014–2015Borussia Mönchengladbach (mượn) 30 (3)
2015–2019 Borussia Mönchengladbach 139 (45)
2019– Borussia Dortmund 49 (8)
2023– PSV (mượn) 0 (0)
Đội tuyển quốc gia
2008 U15 Bỉ 3 (0)
2008–2009 U16 Bỉ 12 (4)
2008–2010 U17 Bỉ 12 (1)
2010 U18 Bỉ 1 (0)
2011–2012 U19 Bỉ 23 (10)
2012– U21 Bỉ 15 (9)
2013– Bỉ 47 (9)
Thành tích
Đại diện cho  Bỉ
Bóng đá nam
FIFA World Cup
Vị trí thứ ba Nga 2018 Đội bóng
* Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ chuyên nghiệp chỉ được tính cho giải quốc gia và chính xác tính đến 20 tháng 3 năm 2021
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia chính xác tính đến 1 tháng 12 năm 2022

Thorgan Ganael Francis Hazard (phát âm tiếng Pháp: [toʁɡɑ̃n azɑʁ]; sinh ngày 29 tháng 3 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá người Bỉ hiện đang thi đấu cho PSV tại theo dạng cho mượn từ Borussia Dortmund. Anh là em trai của cầu thủ Eden Hazard và giống như người anh của mình, Thorgan cũng có thể thi đấu tốt ở vị trí tiền vệ côngtiền đạo cánh. Hazard là một tuyển thủ trẻ và từng thi đấu ở các cấp độ đội tuyển U-16, U-17, U-18, U-19 và U-21 của Bỉ. Hazard đã được huấn luyện viên đội trẻ của Lens - Eric Assadourian mô tả là "Một cầu thủ có kĩ thuật tài năng, người có thể tự mình quyết định trận đấu một cách dễ dàng" và Eden Hazard cũng khẳng định rằng anh tin Thorgan là cầu thủ giỏi hơn trong 2 anh em.[2][3]

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Lens[sửa | sửa mã nguồn]

Chelsea[sửa | sửa mã nguồn]

Zulte Waregem[sửa | sửa mã nguồn]

Borussia Monchengladbach[sửa | sửa mã nguồn]

Borussia Dortmund[sửa | sửa mã nguồn]

PSV Eindhoven[sửa | sửa mã nguồn]

Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 20 tháng 3 năm 2021[4]
CLB Mùa Giải Giải đấu Cup Cup châu Âu Tổng cộng
Số Trận Số Bàn Thắng Số Trận Số Bàn Thắng Số Trận Số Bàn Thắng Số Trận Số Bàn Thắng
Lens 2011–12 14 0 2 0 16 0
Zulte Waregem 2012–13 34 4 3 0 37 4
2013–14 39 14 4 1 10 2 53 17
Tổng cộng 73 18 7 1 10 2 90 21
Borussia Mönchengladbach 2014–15 28 1 4 1 9 3 41 5
2015–16 29 4 3 2 4 0 36 6
2016–17 23 6 2 1 8 4 33 11
2017–18 34 10 3 1 - - 37 11
2018–19 33 10 2 3 - - 35 13
Tổng cộng 147 31 14 8 21 7 183 46
Borussia Dortmund 2019–20 33 7 3 0 7 0 43 7
2020–21 9 1 3 1 6 1 18 3
Tổng cộng 42 8 6 1 13 1 60 10
Tổng Sự nghiệp 276 57 29 12 42 10 348 77

Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 10 tháng 10 năm 2017 Sân vận động Nhà vua Baudouin, Brussels, Bỉ  Síp
2–0
4–0
Vòng loại World Cup 2018
2. 18 tháng 11 năm 2018 Swissporarena, Lucerne, Thụy Sĩ  Thụy Sĩ
1–0
2–5
UEFA Nations League 2018–19
3.
2–0
4. 16 tháng 11 năm 2019 Sân vận động Krestovsky, Saint Petersburg, Nga  Nga
1–0
4–1
Vòng loại Euro 2020
5. 24 tháng 3 năm 2021 Den Dreef, Leuven, Bỉ  Wales
2–0
3–1
Vòng loại World Cup 2022
6. 3 tháng 6 năm 2021 Sân vận động Nhà vua Baudouin, Brussels, Bỉ  Hy Lạp
1–0
1–1
Giao hữu
7. 17 tháng 6 năm 2021 Sân vận động Parken, Copenhagen, Đan Mạch  Đan Mạch
1–1
1–2
Euro 2020
8. 27 tháng 6 năm 2021 Sân vận động La Cartuja, Sevilla, Tây Ban Nha  Bồ Đào Nha
1–0
1–0
9. 13 tháng 11 năm 2021 Sân vận động Nhà vua Baudouin, Brussels, Bỉ  Belarus
3–1
3–1
Vòng loại World Cup 2022

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Premier League clubs submit squad lists” (PDF). Premier League. ngày 4 tháng 9 năm 2012. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2015.
  2. ^ “Qui sont Varane, Kondogbia, Hazard et Deligny”. Lensois.com (bằng tiếng Pháp). 3 tháng 9 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2010. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  3. ^ “Hazard: "J'ai tout appris à Lens". Foot Goal (bằng tiếng Pháp). 4 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2010. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  4. ^ “Thorgan Hazard”. Ligue de Football Professionnel (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2013.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]