Steve Mandanda
![]() Mandanda chơi cho Marseille năm 2010. | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Steve Mandanda[1] | ||
Chiều cao | 1,85 m (6 ft 1 in) | ||
Vị trí | Thủ môn | ||
Thông tin câu lạc bộ | |||
Đội hiện nay | Marseille | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
2001–2005 | Le Havre | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2005–2007 | Le Havre | 67 | (0) |
2007–2016 | Marseille | 300 | (0) |
2016–2017 | Crystal Palace | 9 | (0) |
2017– | Marseille | 92 | (0) |
Đội tuyển quốc gia‡ | |||
2003–2006 | U-21 Pháp | 17 | (0) |
2008 | Pháp B | 2 | (0) |
2008– | Pháp | 34 | (0) |
* Số trận và số bàn thắng của câu lạc bộ chuyên nghiệp chỉ được tính cho giải bóng đá vô địch quốc gia và chính xác tính đến 17 tháng 9 năm 2020 ‡ Số lần khoác áo đội tuyển quốc gia và số bàn thắng chính xác tính đến 11 tháng 11 năm 2020 |
Steve Mandanda (sinh 28 tháng 3 năm 1985 tại Kinshasa) là một cầu thủ bóng đá Pháp gốc Congo. Anh hiện là thủ môn của câu lạc bộ Marseille.
Sự nghiệp bóng đá[sửa | sửa mã nguồn]
Mandanda có trận ra mắt ở giải ngoại hạng Pháp trong màu áo Le Havre tháng 8 năm 2005, và giữ sạch lưới trong 3 trận đầu tiên. Anh chơi 30 trận ở giải ngoại hạng mùa đó và 37 trận ở mùa giải tiếp theo (2006-07). Với phong độ ổn định, Mandanda chuyển sang Marseille vào mùa hè 2007. Anh còn thử việc tại Aston Villa trước mùa bóng 2007-08, tuy nhiên không thành công.[2]. Trong giai đoạn đầu của mùa bóng, anh chỉ là dự bị cho thủ môn Cedric Carraso. Khi Carraso chấn thương đầu gối và phải nghỉ 6 tháng, Mandanda trở thành lựa chọn chính cho vị trí thủ môn và tham dự cả Ligue 1, Champions League và Cúp UEFA.
Ngày 5 tháng 3 năm 2008 Mandanda ký một hợp đồng 4 năm với Marseille.
Sự nghiệp đội tuyển[sửa | sửa mã nguồn]
Mandanda có một số trận khoác áo đội tuyển U21 Pháp và được tham dự Giải vô địch bóng đá châu Âu U21 năm 2006.
Năm 2007, lần đầu tiên anh có tên trong danh sách dự tuyển của đội tuyển Pháp [3].
Mandanda tham dự trận giao hữu giữa đội tuyển Pháp B gặp Cộng hòa Dân chủ Congo ngày 5 tháng 2 năm 2008, anh ra sân khi hết hiệp một. Trong trận này em trai Mandanda là Parfait khoác áo Congo. Anh có trận ra mắt đầu tiên ở đội tuyển vào ngày 27 tháng 5 năm 2008 trong trận giao hữu thắng Ecuador để khởi động cho Giải vô địch bóng đá châu Âu 2008, ra sân từ hiệp hai để thay cho Sébastien Frey, và sau đó được chọn làm thủ môn thứ ba của Pháp tham dự Euro 2008.
Năm 2018, anh cùng đội tuyển Pháp giành chức vô địch World Cup lần thứ hai sau khi đánh bại Croatia ở trận chung kết.
Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]
Steve Mandanda có 3 em trai, trong đó 2 người cũng là thủ môn bóng đá: Parfait, thủ môn của Bordeaux và Cộng hòa Dân chủ Congo; Riffi, thủ môn của Caen và đội tuyển U16 Pháp và Ever.[4]
Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Cúp liên đoàn | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Le Havre | 2005–06 | 30 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | — | — | 32 | 0 | ||
2006–07 | 37 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | — | — | 39 | 0 | |||
Tổng cộng | 67 | 0 | 1 | 0 | 3 | 0 | — | — | 71 | 0 | |||
Marseille | 2007–08 | 34 | 0 | 2 | 0 | 2 | 0 | 10 | 0 | — | 48 | 0 | |
2008–09 | 38 | 0 | 2 | 0 | 1 | 0 | 14 | 0 | — | 55 | 0 | ||
2009–10 | 36 | 0 | 2 | 0 | 2 | 0 | 10 | 0 | — | 50 | 0 | ||
2010–11 | 38 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | 8 | 0 | 1 | 0 | 50 | 0 | |
2011–12 | 38 | 0 | 2 | 0 | 2 | 0 | 9 | 0 | 1 | 0 | 52 | 0 | |
2012–13 | 38 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 38 | 0 | |||
2013–14 | 38 | 0 | 1 | 0 | 2 | 0 | 6 | 0 | — | 47 | 0 | ||
2014–15 | 36 | 0 | 6 | 0 | 0 | 0 | 8 | 0 | — | 50 | 0 | ||
2015–16 | 36 | 0 | 6 | 0 | 0 | 0 | 8 | 0 | — | 50 | 0 | ||
Tổng cộng | 334 | 0 | 18 | 0 | 13 | 0 | 74 | 0 | 2 | 0 | 441 | 0 | |
Crystal Palace | 2016–17 | 9 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | — | — | 10 | 0 | ||
Marseille | 2017–18 | 31 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 | 11 | 0 | — | 45 | 0 | |
2018–19 | 31 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | — | 34 | 0 | ||
2019–20 | 27 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | — | — | 29 | 0 | |||
2020–21 | 3 | 0 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | ||
Tổng cộng | 92 | 0 | 5 | 0 | 2 | 0 | 12 | 0 | 0 | 0 | 111 | 0 | |
Tổng cộng Marseille | 426 | 0 | 23 | 0 | 15 | 0 | 86 | 0 | 2 | 0 | 552 | 0 | |
Tổng cộng sự nghiệp | 502 | 0 | 24 | 0 | 19 | 0 | 86 | 0 | 2 | 0 | 633 | 0 |
Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến 11 tháng 11 năm 2020.[7]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Pháp | 2008 | 3 | 0 |
2009 | 2 | 0 | |
2010 | 8 | 0 | |
2011 | 1 | 0 | |
2012 | 1 | 0 | |
2013 | 1 | 0 | |
2014 | 3 | 0 | |
2015 | 2 | 0 | |
2016 | 5 | 0 | |
2018 | 2 | 0 | |
2019 | 4 | 0 | |
2020 | 2 | 0 | |
Tổng cộng | 34 | 0 |
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “FIFA World Cup South Africa 2010 – List of Players” (PDF). Fédération Internationale de Football Association (FIFA). Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2013.
- ^ Thủ môn Pháp thử việc tại Aston Villa (tiếng Anh)
- ^ Danh sách dự tuyển của đội tuyển Pháp mùa bóng 2007-08 (tiếng Pháp)
- ^ Anh em nhà Mandanda (tiếng Pháp)
- ^ “Steve Mandanda”. L'Equipe (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “S. Mandanda”. Soccerway. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2016.
- ^ “S. Mandanda”. Soccerway. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2016.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Thành tích của Mandanda tại Ligue 1 (tiếng Pháp)
- Sơ khai bóng đá
- Sinh 1985
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá Pháp
- Cầu thủ bóng đá Olympique de Marseille
- Thủ môn bóng đá
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Anh
- Cầu thủ bóng đá Pháp ở nước ngoài
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2018
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2010
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Pháp