Medusoid

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Medusoid
Thời điểm hóa thạch: 560 triệu năm trước đây
kỷ Ediacara
Hóa thạch của Mawsonites, rộng 35 cm.
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Liên ngành (superphylum)Vendobionta
Ngành (phylum)Medusoids
Hatschek, 1888

Medusoids hay discoids là những sinh vật đã tuyệt chủng, bề ngoài tương tự như sứa. Sống vào cuối kỷ Precambri, kỷ Ediacara và đầu kỷ Cambri. Người ta tin rằng chúng là một trong những động vật lâu đời nhất, cùng với các loài Petalonamae, do phát hiện ra hóa thạch của ngành Medusoid từ khoảng 580 triệu năm trước. Chúng là một ngành động vật sống của động vật Ediacara.[1]

Cyclomedusa[2]

Sự hồi sinh[sửa | sửa mã nguồn]

Các nhà khoa học tại Mỹ sử dụng silicontế bào tim chuột để tạo ra con sứa có khả năng bơi.

Thân của Medusoid (tên con sứa), được tạo ra từ silicon nhờ nỗ lực của Viện Công nghệ CaliforniaĐại học Harvard tại Mỹ. Nhóm nghiên cứu cấy tế bào cơ tim chuột vào cơ thể Medusoid để chúng phát triển thành . Medusoid được thả vào dung dịch có khả năng dẫn điện. Khi dòng điện chạy qua dung dịch, cơ tim co bóp khiến cơ thể sứa chuyển động.[3] Sứa bơi trong nước nhờ hoạt động co bóp của một tổ chức cơ. Điều đó có nghĩa là chúng di chuyển nhờ một quá trình co bóp giống như tim người.

Janna Nawroth, trưởng nhóm nghiên cứu, nói rằng rất nhiều nhà khoa học từng cố gắng tạo ra động vật bằng cách sao chép mô và bộ phận cơ thể. Tuy nhiên, họ không quan tâm tới chức năng của những thứ mà họ muốn sao chép. Ngoài ra, họ cũng chưa nghĩ tới việc thay thế những bộ phận phức tạp, như tim, bằng những thứ đơn giản hơn.

Thành tựu của Nawroth và các đồng nghiệp có thể tạo tiền đề cho sự ra đời của tim và các cơ quan nội tạng khác dành cho người trong tương lai.[4]

Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Các chi sống trong thời điểm Ediacara sau đây có thể là medusoid về mặt hình thái với cấu trúc hình tròn, tỏa tròn hoặc đồng tâm trung tâm. Một số mẫu vật có các dạng khác và do đó, đã được một số nhà khoa học phân loại là loài Cnidaria hoặc Ruột khoang.

Arkarua

Aspidella

Brachina

Corumbella

Cyclomedusa

Eoporpita

Ediacaria

Eoandromeda

Haootia (polipoid)

Hiemalora (Anemonoid)

Inaria (?)

Kimberella (nhuyễn thể)

Mawsonites

Medusina

Nimbia

Pomoria

Solza

Studenicia

Sau đó, trong kỷ Cambri, ngành medusoid sau đây được đề xuất:

Lớp † Psammocorallia

Asterosoma

Beltanelliformis

Brooksella

Nemiana

Protolyellia

Spatangopsis

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Ben Waggoner 2003, The Ediacaran Biotas in Space and Time. Integrative and Comparative Biology, Volume 43, Issue 1, ngày 1 tháng 2 năm 2003, Pages 104–113, https://doi.org/10.1093/icb/43.1.104
  2. ^ Dave Smith 1999, Cyclomedusa UCMP Berkeley
  3. ^ “Telegrap đưa tin”.
  4. ^ “Cơ hội tạo ra tim nhân tạo cho con người”.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]