Meistera yunannensis

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Meistera yunannensis
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Alpinioideae
Tông (tribus)Alpinieae
Chi (genus)Meistera
Loài (species)M. yunnanensis
Danh pháp hai phần
Meistera yunannensis
(S.Q.Tong) Škorničk. & M.F.Newman, 2018
Danh pháp đồng nghĩa
Amomum yunnanense S.Q.Tong, 1990

Meistera yunannensis là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Shao Quan Tong mô tả khoa học đầu tiên năm 1990 dưới danh pháp Amomum yunnanense.[1][2] Năm 2018, Jana Leong-Škorničková và Mark Newman chuyển nó sang chi Meistera mới được phục hồi.[3]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này có trong khu vực từ Myanmar (Sangaing) tới Đức Hoành, Vân Nam, Trung Quốc.[4][5] Môi trường sống là rừng; ở cao độ đến 1.200 m.[6]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Cây cao 1-1,5 m, gốc có bẹ màu đỏ nhạt. Bẹ lá màu xanh lục, có sọc dọc, nhẵn nhụi; lưỡi bẹ màu xanh lục, nguyên, khoảng 4 mm, giống như da, mép có lông rung; cuống lá khoảng 4 mm; phiến lá hình trứng ngược-hình mác ngược hoặc hình elip-hình mũi mác, 18-30 × 6–9 cm, nhẵn nhụi, đáy thuôn tròn, đỉnh nhọn hoặc hình đuôi. Cụm hoa dạng bông gần thuôn dài, khoảng 8 × 3,5 cm; cuống dài 13–15 cm, bẹ giống vảy màu đỏ nhạt, trắng; lá bắc ngoài phân hủy khi nở hoa, lá bắc trong hình mác ngược hẹp, 3,5-4,5 cm × 7–8 mm; lá bắc con màu đỏ nhạt, hình ống, khoảng 1 cm, nhẵn nhụi, đỉnh có khía. Hoa màu trắng. Đài hoa 1,5–2 cm, đỉnh 3 răng tù; răng màu đỏ, có lông rung. Ống tràng hoa dài bằng đài hoa, nhẵn nhụi; thùy trung tâm hình elip, các thùy bên thuôn dài, 1,4-1,6 cm × 6–9 mm. Không có nhị lép ở bên. Cánh giữa môi dưới hình tròn rộng, 1,4-1,6 cm, đáy co lại thành vuốt, đỉnh có khía. Chỉ nhị khoảng 5 mm; bao phấn khoảng 8 mm; phần phụ liên kết nguyên. Bầu nhụy rậm lông tơ màu trắng. Quả nang (chưa trưởng thành) màu đỏ, hình cầu, đường kính khoảng 1,2 cm, có gai mềm 1–2 mm. Tạo quả tháng 7.[6]

Tên gọi[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Trung Quốc người ta gọi nó là 云南砂仁 (yun nan sha ren, Vân Nam sa nhân).[6]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tư liệu liên quan tới Meistera yunannensis tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Meistera yunannensis tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Meistera yunannensis”. International Plant Names Index.
  1. ^ Tong S. Q., 1990. One new species of Amomum from Yunnan. Yunnan Zhi Wu Yan Jiu 12(2): 151–153.
  2. ^ The Plant List (2010). Amomum yunnanense. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  3. ^ Hugo de Boer, Mark Newman, Axel Dalberg Poulsen, A. Jane Droop, Tomáš Fér, Lê Thị Thu Hiền, Kristýna Hlavatá, Vichith Lamxay, James E. Richardson, Karin Steffen & Jana Leong-Škorničková, 2018. Convergent morphology in Alpinieae (Zingiberaceae): Recircumscribing Amomum as a monophyletic genus. Taxon 67(1):6-36, doi:10.12705/671.2
  4. ^ Meistera yunannensis trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 23-12-2020.
  5. ^ Hong-Bo Ding, Bin Yang, Mya Bhone Maw, Pyae Pyae Win, Yun-Hong Tan, 2020. Taxonomic studies on Amomum Roxburgh s.l. (Zingiberaceae) in Myanmar II: one new species and five new records for the flora of Myanmar. PhytoKeys 138: 139-153, doi:10.3897/phytokeys.138.38736
  6. ^ a b c Amomum yunnanense trong e-flora. Tra cứu ngày 23-2-2020.