Mensur Kurtiši
Kurtiši khởi động cho Wiener Neustadt năm 2008 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Mensur Kurtiši | ||
Ngày sinh | 25 tháng 3, 1986 | ||
Nơi sinh | Kumanovo, Nam Tư | ||
Chiều cao | 6 ft 1 in (1,85 m) | ||
Vị trí | Tiền đạo | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | First Vienna | ||
Số áo | 7 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
Rapid Wien | |||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2006–2008 | Parndorf 1919 | 47 | (26) |
2008–2010 | Wiener Neustadt | 43 | (22) |
2010–2011 | Al-Taawon | 15 | (8) |
2011–2012 | FK Shkëndija | 14 | (5) |
2012–2013 | FC Tobol | 37 | (12) |
2013–2014 | FK Shkëndija | 13 | (9) |
2014–2015 | Brisbane Roar | 9 | (1) |
2015 | A.S. Varese | 7 | (0) |
2015–2016 | Matera | 15 | (4) |
2016– | First Vienna | 34 | (17) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2010– | Macedonia | 2 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 7 tháng 7 năm 2016 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 2 tháng 6 năm 2010 |
Mensur Kurtiši (tiếng Macedonia: Менсур Куртиши, tiếng Albania: Mensur Kurtishi; sinh 25 tháng 3 năm 1986) là một cầu thủ bóng đá Albania từ Macedonia đang thi đấu cho First Vienna ở Austrian Regional League East. Kurtiši chơi ở vị trí tiền đạo và được gọi lên đội tuyển quốc gia Macedonia vào tháng 5 năm 2010.
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Kurtiši sinh ra tại làng Hotlane gần Kumanovo, nhưng chuyển đến Áo lúc anh 13 tuổi. Anh bắt đầu sự nghiệp với câu lạc bộ Áo Rapid Wien. Từ 2006 đến 2008 anh chơi ở Parndorf 1919. Tháng Chín 2008 anh ký hợp đồng với câu lạc bộ Áo SC Wiener Neustadt. Tháng Một anh gia nhập Al-Shabaab từ Al-Tawon, ghi một hat-trick trong trận đầu tiên cho Al-Shabab. Câu lạc bộ Perspolis từ Iran ký hợp đồng với anh vào kỳ chuyển nhượng giữa mùa ở giải bóng đá Iran.
Ngày 15 tháng 7 năm 2014, Kurtiši kí hợp đồng 1 năm với Brisbane Roar cho A-League 2014–15.[1] On ngày 15 tháng 1 năm 2015, he was released by the Roar.[2] Cuối kỳ chuyển nhượng mùa đông, khi là cầu thủ tự do, anh kí hợp đồng 6 tháng với đội bóng Serie B ở Ý A.S. Varese.
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]- Cầu thủ xuất sắc nhất Giải bóng đá hạng nhất quốc gia Áo: 2007–08
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Roar welcomes striker Kurtiši to Brisbane”. Football Federation Australia. ngày 15 tháng 7 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Brisbane Roar releases misfiring striker Kurtishi”. The World Game. Truy cập 27 tháng 2 năm 2018.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Mensur Kurtiši tại Soccerway
- Mensur Kurtiši tại National-Football-Teams.com
- Profile at MacedonianFootball.com
- Brisbane Roar Sign Mensur Kurtiši Lưu trữ 2014-07-15 tại Wayback Machine
- Mensur Kurtiši tại FootballDatabase.eu
- Sinh năm 1986
- Nhân vật còn sống
- Người Kumanovo
- Cầu thủ bóng đá Macedonia
- Cầu thủ bóng đá Macedonia ở nước ngoài
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Macedonia
- Cầu thủ bóng đá A-League
- Cầu thủ bóng đá Kazakhstan Premier League
- Cầu thủ bóng đá KF Shkëndija
- Cầu thủ bóng đá Brisbane Roar FC
- Cầu thủ bóng đá Matera Calcio
- Cầu thủ bóng đá Al Taawoun FC
- Cầu thủ bóng đá Al-Shaab
- Cầu thủ bóng đá FC Tobol
- Cầu thủ bóng đá Varese Calcio
- Cầu thủ Giải bóng đá vô địch quốc gia Ả Rập Xê Út
- Cầu thủ bóng đá UAE Pro-League
- Tiền vệ bóng đá
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Ý
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Ả Rập Xê Út
- Cầu thủ Giải bóng đá vô địch quốc gia Áo
- Tiền vệ bóng đá nam
- Cầu thủ bóng đá Serie B
- Cầu thủ bóng đá Serie C