Mikhail Yevgenyevich Mizintsev

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tướng Mizintsev vào năm 2022

Mikhail Yevgenyevich Mizintsev (tiếng Nga: Михаил Евгеньевич Мизинцев; sinh ngày 10 tháng 9 năm 1962) là một thượng tướng người Nga hiện đang phục vụ trong biên chế tập đoàn lính đánh thuê Wagner của Nga[1]. Gần đây nhất, ông giữ chức Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Nga phụ trách hậu cần từ ngày 24 tháng 9 năm 2022 đến ngày 27 tháng 4 năm 2023. Trước đó, ông đứng đầu Trung tâm Quản lý Quốc phòng Nga. Ông Mizintsev đã chỉ huy các lực lượng Nga trong cuộc vây hãm Mariupol, trong đó ông bị phương Tây cáo buộc thực hiện một số cuộc tấn công vào dân thường đã được báo cáo (bao gồm cả các cuộc không kích vào nhà hát và bệnh viện của thành phố) và bị tố cáo là tội ác chiến tranh khi mà các quan chức quân đội Ukraine đã gọi Mizintsev là "Đồ tể Mariupol"[2][2][3][3][4].

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Mikhail Mizintsev bắt đầu sự nghiệp quân sự vào năm 1980, dưới thời Liên Xô, và tiếp tục phục vụ trong Lực lượng mặt đất Nga sau khi Liên Xô bị giải thể. Ông bị phương Tây cáo buộc đã dàn dựng các chiến dịch ném bom khi sự can thiệp của quân đội Nga vào cuộc nội chiến ở Syria, bao gồm cả Trận chiến Aleppo[3]. Ông bị phương Tây buộc tội dàn xếp một chiến dịch ném bom tàn bạo đã hủy diệt Aleppo[5]. Nhưng ông cũng là người nhận Huân chương "Người tham gia chiến dịch quân sự ở Syria".

Trong cuộc xâm lược Ukraine năm 2022 của Nga, Mizintsev đã lãnh đạo quân đội trong cuộc vây hãm Mariupol, được cho là đã đảm nhận vai trò cá nhân trong việc chỉ đạo cuộc bao vây. Mizintsev đã bị nhiều người thân phương Tây buộc tội tội ác chiến tranh, bao gồm cả luật sư nhân quyền người Ukraine Oleksandra Matviichuk, người đã tuyên bố rằng ông ta phải chịu trách nhiệm về tội ác chiến tranh tại Tòa án Hình sự Quốc tếThe Hague[2][3][4][6]. Mizintsev đã phủ nhận những cáo buộc này, đổ lỗi cho lực lượng Ukraine đã tạo ra "thảm họa nhân đạo khủng khiếp", cáo buộc Tiểu đoàn Azov ẩn náu bên trong nhà hát kịch và bệnh viện, đồng thời tuyên bố rằng ông sẽ cho phép cho bất kỳ ai ở Mariupol mà đầu hàng thì sẽ được "thoát ra an toàn"[6]. Tuy nhiên tuyên bố này của ông đã bị phương Tây bác bỏ và khẳng định những người tị nạn đang bị tấn công và áp giải đến các trại thanh lọc[7][8].

Vào ngày 24 tháng 9 năm 2022, Mizintsev được bổ nhiệm làm Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Nga, thay thế Dmitry Bulgakov[9]. Vào ngày 27 tháng 4 năm 2023, phóng viên quân sự Nga Alexander Sladkov xác nhận qua Telegram rằng Mizintsev đã bị cách chức Thứ trưởng Quốc phòng phụ trách hậu cần. Nhà tuyên truyền và blogger quân sự Nga Semyon Pegov tuyên bố rằng đây là một phần của "một số vụ sa thải cấp cao có thể liên quan đến chuyến thăm của Putin tới Ukraine, nơi các sĩ quan ở mặt trận có cơ hội giải thích tình hình thực tế."[10]. Vào ngày 31 tháng 3 năm 2022, Bộ trưởng Ngoại giao Liz Truss của Anh thông báo rằng Mizintsev đã được thêm vào danh sách trừng phạt của Vương quốc Anh, cùng với một số người dẫn chương trình truyền hình Nga[6][11]. Ông cũng đã bị Nhật Bản trừng phạt[12], rồi đến New Zealand[13], Liên minh châu Âu (EU)[14], rồi Canada, Thụy Sĩ, Úc, Ukraine cũng thi nhau trừng phạt ông[15].

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Former Russian defense minister joins Wagner PMC”. Yahoo News (bằng tiếng Anh). 4 tháng 5 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2023.
  2. ^ a b c Ball, Tom (24 tháng 3 năm 2022). 'Butcher of Mariupol' inflicts brutality he learnt in Syria” (bằng tiếng Anh). Sunday Times. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2022.
  3. ^ a b c d Batchelor, Tom. 'Butcher of Mariupol' accused of ordering maternity hospital bombing six years after destroying Aleppo”. The Independent. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
  4. ^ a b Brown, Lee (24 tháng 3 năm 2022). “Russian 'Butcher of Mariupol' blamed for worst Ukraine war atrocities”. New York Post. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2022.
  5. ^ Murphy, Matt (24 tháng 9 năm 2022). “Dmitry Bulgakov: Putin fires deputy defence chief amid supply failures”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2022.
  6. ^ a b c Cowburn, Ashley (31 tháng 3 năm 2022). “Russian general dubbed 'butcher of Mariupol' among new list of sanctions announced by Liz Truss”. The Independent. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2022.
  7. ^ Prentice, Alessandra (16 tháng 3 năm 2022). “Ukraine accuses Russia of firing rockets at convoy of Mariupol evacuees, wounding child”. Reuters. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2022.
  8. ^ Weber, Peter (21 tháng 3 năm 2022). “Russia is sorting Mariupol 'evacuees' at 'filtration camps,' based on social media posts, Ukrainians say”. The Week. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2022.
  9. ^ “Russian Deputy Defense Minister Removed From Office”. RadioFreeEurope/RadioLiberty (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2022.
  10. ^ “Rob Lee Twitter update about the firing of general Mizintsev”. Twitter.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2023.
  11. ^ “CONSOLIDATED LIST OF FINANCIAL SANCTIONS TARGETS IN THE UK” (PDF). Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2023.
  12. ^ “Japan adds more Russian people and organizations to sanctions list as Ukraine invasion drags on”. 27 tháng 1 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2023.
  13. ^ “Russia Sanctions Regulations 2022”. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2023.
  14. ^ “Eur-lex.europa.eu:Beschluss (GASP) 2022/429 des Rates vom 15. März 2022 zur Änderung des Beschlusses 2014/145/GASP über restriktive Maßnahmen angesichts von Handlungen, die die territoriale Unversehrtheit, Souveränität und Unabhängigkeit der Ukraine untergraben oder bedrohen” [Eur-lex.europa.eu:Council Decision (CFSP) 2022/429 of 15 March 2022 amending Decision 2014/145/CFSP concerning restrictive measures in respect of acts which undermine or threaten the territorial integrity, sovereignty and independence of Ukraine]. tháng 6 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2023.
  15. ^ “MIZINTSEV Mikhail Yevgenyevich - biography, dossier, assets | War and sanctions”. sanctions.nazk.gov.ua (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2023.