Miyuki (tàu khu trục Nhật)

Miyuki
Tàu khu trục Miyuki vào ngày 5 tháng 9 năm 1931
Lịch sử
Nhật Bản
Xưởng đóng tàu Uraga Dock Company
Số hiệu xưởng đóng tàu Tàu khu trục số 38
Đặt lườn 30 tháng 4 năm 1927
Hạ thủy 26 tháng 6 năm 1928
Hoạt động 29 tháng 6 năm 1929
Xóa đăng bạ 15 tháng 8 năm 1934
Số phận Bị đắm do va chạm với tàu khu trục Inazuma ngày 29 tháng 6 năm 1934 phía Nam Cheju 33°00′B 125°30′Đ / 33°B 125,5°Đ / 33.000; 125.500
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp tàu khu trục Fubuki[1]
Trọng tải choán nước
  • 1.750 tấn (tiêu chuẩn)
  • 2.050 tấn (tái tạo)
Chiều dài
  • 115,3 m (378 ft) (mực nước)
  • 118,4 m (388 ft 6 in) (chung)
Sườn ngang 10,4 m (34 ft 1 in)
Mớn nước 3,2 m (10 ft 6 in)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hộp số Kampon
  • 4 × nồi hơi
  • 2 × trục
  • công suất 50.000 mã lực (37,3 MW)
Tốc độ 70 km/h (38 knot)
Tầm xa 9.200 km ở tốc độ 26 km/h (5,000 hải lý ở tốc độ 14 knot)
Thủy thủ đoàn tối đa 219
Vũ khí

Miyuki (tiếng Nhật: 深雪) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp Fubuki bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế giới thứ nhất kết thúc. Khi được đưa vào hoạt động, những con tàu này là những tàu khu trục mạnh mẽ nhất thế giới,[2] và đã phục vụ như những tàu khu trục hàng đầu trong những năm 1930. và tiếp tục là những vũ khí lợi hại trong cuộc Chiến tranh Thái Bình Dương. Miyuki bị mất trong một tai nạn va chạm với tàu khu trục Inazuma vào ngày 29 tháng 6 năm 1934 tại eo biển Triều Tiên phía Nam Cheju.

Thiết kế và chế tạo[sửa | sửa mã nguồn]

Việc chế tạo lớp tàu khu trục Fubuki tiên tiến được chấp thuận vào năm tài chính 1923 như một phần của chương trình có tham vọng cung cấp cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản một ưu thế về chất lượng so với những tàu chiến hiện đại nhất của thế giới.[3] Khả năng thể hiện của lớp Fubuki là một bước nhảy vọt so với các thiết kế tàu khu trục trước đó, nên chúng được gọi là các “tàu khu trục đặc biệt” (tiếng Nhật: 特型 - Tokugata). Kích thước lớn, động cơ mạnh mẽ, tốc độ cao, bán kính hoạt động lớn và vũ khí trang bị mạnh chưa từng có khiến cho các tàu khu trục này có được hỏa lực tương đương nhiều tàu tuần dương hạng nhẹ của hải quân các nước khác.[4] Miyuki được chế tạo tại xưởng đóng tàu của hãng Uraga Dock Company, được đặt lườn vào ngày 30 tháng 4 năm 1927. Nó được hạ thủy vào ngày 29 tháng 6 năm 1928 và đưa ra hoạt động vào ngày 29 tháng 6 năm 1929.[5] Nguyên được dự định mang số hiệu đơn giản là "Tàu khu trục số 38", nó được hoàn tất dưới tên gọi Miyuki.

Lịch sử hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất, cùng với các tàu khu trục chị em Fubuki, ShirayukiHatsuyuki, Miyuki được phân về Hải đội Khu trục 11 trực thuộc Hạm đội 2 Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 1931, nó phải quay trở vào Xưởng hải quân Kure để sửa chữa nồi hơi.[6]

Miyuki bị mất trong một vụ va chạm với tàu khu trục Inazuma vào ngày 29 tháng 6 năm 1934 trong eo biển Triều Tiên về phía Nam Cheju, ở tọa độ 33°00′B 125°30′Đ / 33°B 125,5°Đ / 33.000; 125.500. Không biết chắc chắn về số thương vong, nhưng có ít nhất năm thành viên thủy thủ đoàn bị thiệt mạng trong tai nạn.

Miyuki được rút khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân vào ngày 15 tháng 8 năm 1934.[5]

Danh sách thuyền trưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Các đặc tính lấy từ: Fitzsimons, Bernard, ed. Illustrated Encyclopedia of 20th Century Weapons and Warfare (London: Phoebus, 1978), Volume 10, trang 1040-1041, "Fubuki".
  2. ^ Globalsecurity.org. “IJN Fubuki class destroyers”.
  3. ^ Fitzsimons, Illustrated Encyclopedia of 20th Century Weapons and Warfare, trang 1040
  4. ^ Peattie & Evans, Kaigun, trang 221-222.
  5. ^ a b Nishidah, Hiroshi (2002). “Fubuki class 1st class destroyers”. Materials of the Imperial Japanese Navy. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2010.
  6. ^ Nevitt, Allyn D. (1997). “IJN Miyuki: Tabular Record of Movement”. Long Lancers. Combinedfleet.com.[liên kết hỏng]

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

  • Howarth, Stephen (1983). The Fighting Ships of the Rising Sun: The Drama of the Imperial Japanese Navy, 1895–1945. Atheneum. ISBN 0-689-11402-8.
  • Jentsura, Hansgeorg (1976). Warships of the Imperial Japanese Navy, 1869–1945. US Naval Institute Press. ISBN 0-87021-893-X.
  • Whitley, M J (2000). Destroyers of World War Two: An International Encyclopedia. London: Arms and Armour Press. ISBN 1-85409-521-8.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]