Monttea aphylla

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Monttea aphylla
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Asterids
Bộ (ordo)Lamiales
Họ (familia)Plantaginaceae
Tông (tribus)Angelonieae
Chi (genus)Monttea
Loài (species)M. aphylla
Danh pháp hai phần
Monttea aphylla
(Miers) Hauman, 1913
Danh pháp đồng nghĩa
  • Oxycladus aphyllus Miers, 1852
  • Monttea aphylla (Miers) Benth. & Hook. f., 1876[1]
  • Monttea aphylla var. glandulifera Rossow, 1985

Monttea aphylla là một loài thực vật có hoa trong họ Mã đề. Loài này được John Miers mô tả khoa học đầu tiên năm 1852 dưới danh pháp Oxycladus aphyllus. Năm 1876 George BenthamJoseph Dalton Hooker khi viết về Monttea có đề cập đến chi Oxycladus nhưng không định rõ danh pháp của loài này.[1][2]. Năm 1913 Lucien Leon Hauman chuyển nó sang chi Monttea.[3]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này có tại Argentina (đông bắc, tây bắc, nam).[4]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Bentham G. & Hooker J. D., 1876. Monttea trong Genera Plantarum quyển 2, tr. 946, không định rõ danh pháp dù có nhắc tới Oxycladus.
  2. ^ The Plant List (2010). Monttea aphylla. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2013.
  3. ^ Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Monttea aphylla”. International Plant Names Index.
  4. ^ Monttea aphylla trong Plants of the World Online. Tra cứu 28-4-2010.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]