Núi Ararat
Mount Ararat | |
---|---|
Núi Ararat nhìn từ Yerevan | |
Độ cao | 5.137 m (16.854 ft) See Elevation section |
Phần lồi | 3.611 m (11.847 ft) thứ 48 |
Danh sách | Country high point Ultra |
Vị trí | |
Tọa độ | 39°42.113′B 44°17.899′Đ / 39,701883°B 44,298317°Đ[2] |
Địa chất | |
Kiểu | Núi lửa tầng |
Phun trào gần nhất | 1840[3] |
Leo núi | |
Chinh phục lần đầu | 1829 Dr. Friedrich Parrot and Khachatur Abovian[4] |

Núi Ararat là một núi lửa hình nón ở Thổ Nhĩ Kỳ. Nó có hai đỉnh Greater Ararat (đỉnh cao nhất ở Thổ Nhĩ Kỳ với độ cao 5.137 m (16.854 ft)[chuyển đổi: tùy chọn không hợp lệ]) và Lesser Ararat (với độ cao 3.896 m (12.782 ft)[chuyển đổi: tùy chọn không hợp lệ]).
Khối núi Ararat có đường kính khoảng 40 km (25 mi). Ranh giới giữa Armenia-Thổ Nhĩ Kỳ nằm ở phía đông của Lesser Ararat. Ở khu vực này, theo Hiệp ước Tehran, 1932, sự thay đổi ranh giới theo hướng thuận lợi cho Thổ Nhĩ Kỳ và nước này giữ phần sườn phía đông của Lesser Ararat.[5]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Republic of Turkey Ministry of culture and tourism
- ^ 2007 GPS survey
- ^ “Ararat”. Global Volcanism Program. Viện Smithsonian. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2009.
- ^ Early American Expedition Of Mount Ararat
- ^ “IBS No. 28 - Iran (IR) & Turkey (TU) 1964” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2012.
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Núi Ararat. |
- NASA Earth Observatory page Lưu trữ 2006-10-10 tại Wayback Machine