Nadia Ejjafini

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nadia Ejjafini
Nadia Ejjafini (#5) at the 2007 Milan Marathon.
Thông tin cá nhân
Quốc tịchItalian
Sinh8 tháng 11, 1977 (46 tuổi)
Rabat, Maroc
Cao1,68 m (5 ft 6 in)
Nặng51 kg (112 lb)
Thể thao
Quốc giaÝ Italy
Môn thể thaoAthletics
Nội dungLong distance running
Câu lạc bộC.S. Esercito
Huấn luyện bởiAndrea Bello
Thành tích và danh hiệu
Thành tích cá nhân tốt nhất
  • 5000 m: 15:16.54 (2012)
  • 10000 m: 31:45.14 (2012)
  • Half marathon: 1:08:27 (2011)
  • Marathon: 2:26:15 (2011)
Thành tích huy chương
Sự kiện 1 2 3
Pan Arab Games 2 0 1

Nadia Ejjafini (sinh ngày 8 tháng 11 năm 1977 tại Rabat) là một vận động viên chạy đường dài sinh ra ở Maroc. Cô chuyển quốc tịch từ nước sinh sang Bahrain năm 2003, và sau đó trở thành công dân Ý bằng cách kết hôn năm 2009.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Cô đã hoàn thành thứ tư trong 5000 mét tại Giải vô địch thế giới năm 1998. Cô đã giành chiến thắng trong cuộc đua bán marathon vòng tại Thế vận hội Pan Arab 1999, tại thời điểm đại diện cho Morocco.[1] Cô đã chiến thắng cuộc đua Giro di Castelbuono năm 2002.[2]

Ejjafini thi đấu tại Giải vô địch quốc gia xuyên quốc gia năm 2003 và 2004 và trong cuộc đua marathon tại Giải vô địch thế giới năm 2003 và 2005. Cô cũng đã tham gia cuộc thi marathon tại Thế vận hội Mùa hè 20042008, nhưng không hoàn thành bất kỳ nỗ lực nào. Cô đứng thứ tư trên 5000   m tại Đại hội thể thao châu Á 2006.

Cô đã gặt hái được nhiều thành công trên đường đua vào năm 2006: cô đã giành được Tilburg Ten Miles, Diecimiglia del Garda, Parelloop, Circuito PodisticoRome-Ostia Half Marathon năm đó. Cô cũng đã giành chiến thắng liên tiếp tại cả hai cuộc đua Corrida de LangueuxCorrida de Houilles 10K trong năm 2006 và 2007.[3][4]

Đại diện cho Bahrain, cô đã lấy 5000 m huy chương bạc và 10.000 m huy chương đồng tại Đại hội Thể thao quân sự năm 2007 và giành HCĐ tại Giải vô địch quốc gia châu Á 2007.[5][6] Tại Điền kinh tại Đại hội Thể thao Pan Arab 2007, cô giành được huy chương vàng 10.000 m.[7]

Cô đã có được quốc tịch Ý vào tháng 9 năm 2009 bằng cách kết hôn.[8] Năm đó cô là người chiến thắng tại Singelloop Utrecht. Cô đã giành được danh hiệu quốc gia đầu tiên của mình tại Giải vô địch điền kinh Ý năm 2011 với hơn 10.000 m. Cô đứng thứ hai tại Cross della Vallagarina vào tháng 1 năm 2011, đứng sau Á hậu người Fente Alemu Birtukan.[9] Cô đại diện cho Ý quốc tế lần đầu tiên tại Giải vô địch quốc gia xuyên quốc gia IAAF 2011, đứng thứ 34 chung cuộc.[10] Tháng tiếp theo cô tham gia Cuộc chạy đua Great Ireland và lọt vào top ba.[11]

Cô đã giành chiến thắng Cremona Half Marathon vào tháng 10 với thành tích tốt nhất trong sự nghiệp là 1:08:27 giờ và thành tích tốt nhất là 2:26:15 trong cuộc đua marathon sau đó, khi cô đứng thứ sáu tại Frankfurt Marathon.[12] Tại Cross Internacional Valle de Llodio vào tháng 11, cô đã giành được 7.64   km đua với nửa phút rảnh rỗi.[13] Cô đã tranh giành huy chương cho phần lớn cuộc đua tại Giải vô địch xuyên quốc gia châu Âu 2011, nhưng đã bị Gemma Steel vượt lên thứ tư vào cuối năm. Tại Cross de Venta de Baños vào cuối tháng đó, cô là người về nhì sau Priscah Jepleting.[14] Trong cuộc đua cuối cùng của năm, cô đã đứng thứ tư tại Cuộc đua đường trường Saint Silvester.[15] Cô đã cải thiện 10 nghìn phút tốt nhất của mình lên 31:52 phút tại Great Manchester Run vào tháng 5 năm 2012, chiếm vị trí thứ hai sau Linet Masai.[16]

Thành tích cá nhân tốt nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Thành tích[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải đấu Địa điểm Thứ hạng Nội dung Chú thích
Representing  Maroc
1998 World Junior Championships Annecy, Pháp 5000m DQ (IAAF rule 141)
Representing  Bahrain
2003 World Championships Paris, France 44th Marathon 2:38:39
2004 Olympic Games Athens, Greece Marathon DNF
2005 World Championships Helsinki, Finland 41st Marathon 2:41:51
2006 Asian Games Doha, Qatar 4th 5000 m 15:45.43
2007 Pan Arab Games Cairo, Egypt 1st 10,000 m 32:29.53
2008 Olympic Games Bắc Kinh, PR China Marathon DNF
Representing  Ý
2011 World Cross Country Championships Punta Umbría, Spain 34th Senior race (8 km) 27:03
2012 European Championships Helsinki, Phần Lan 6th 5000 m 15:16.54 (PB)
10.000 m DNF
Olympic Games London. United Kingdom Heat 5000 metres 15:24.70
18th 10,000 metres 31:57.03

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Pan Arab Games (GBR Athletics)
  2. ^ Monti, Dave & Civai, Franco (2010-07-27). La Corsa Piu' Antica 11.2 km (M) and 5.6 km (F). Association of Road Racing Statisticians. Truy cập 2011-01-20.
  3. ^ Lefeuvre, Thierry (2010-07-23). Corrida Langueux 10 km. Association of Road Racing Statisticians. Truy cập 2011-01-20.
  4. ^ Corrida de Houilles 10 km. Association of Road Racing Statisticians (2011-01-04). Truy cập 2011-01-20.
  5. ^ Krishnan, Ram. Murali (ngày 18 tháng 10 năm 2007). “World 1500m bronze medallist Korir takes unexpected defeat – World Military Games, Day 3”. IAAF. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2011.
  6. ^ Asian Crosscountry Championships. Association of Road Racing Statisticians (2009-03-03). Truy cập 2011-01-20.
  7. ^ Results November 2007 - Pan Arab Games. Athletics Africa. Truy cập 2011-11-28.
  8. ^ “Ejjafini Nadia”. IAAF. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2011.
  9. ^ Sampaolo, Diego (ngày 17 tháng 1 năm 2011). “Longosiwa and Birtukane take commanding victories in Vallagarina XC”. IAAF. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2016.
  10. ^ “2011 World XC - Senior Race - W Final”. IAAF. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2011.
  11. ^ Martin, Dave (ngày 10 tháng 4 năm 2011). “Teenager Purdue upsets experienced rivals in Dublin 10Km”. IAAF. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2016.
  12. ^ Butcher, Pat (ngày 30 tháng 10 năm 2011). “Kipsang tantalises with 2:03:42 World record assault in Frankfurt”. IAAF. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2016.
  13. ^ Valiente, Emeterio (ngày 28 tháng 11 năm 2011). “Komon and Ejjafini succeed in Llodio XC”. IAAF. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2016.
  14. ^ Valiente, Emeterio (ngày 18 tháng 12 năm 2011). “Limo and Jepleting secure a Kenyan double in Venta de Baños”. IAAF. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2016.
  15. ^ Biscayart, Eduardo (ngày 1 tháng 1 năm 2012). “T. Bekele and Jeptoo beat the Sao Paulo New Year's Eve rain”. IAAF. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2016.
  16. ^ Wenig, Joerg (ngày 20 tháng 5 năm 2012). “Gebrselassie takes another strong 10k victory in Manchester”. IAAF. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2016.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nadia Ejjafini