Nanochilus palembanicus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Nanochilus)
Nanochilus palembanicus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Nanochilus
K.Schum., 1899[1]
Loài (species)N. palembanicus
Danh pháp hai phần
Nanochilus palembanicus
(Miq.) K.Schum., 1899[1]
Danh pháp đồng nghĩa[2]
  • Hedychium palembanicum Miq
  • Gandasulium palembanicum (Miq.) Kuntze
  • Gandasulium sumatranum (Jack) Kuntze

Nanochilus palembanicus là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng.[3] Loài có tại tỉnh Palembang (nay là tỉnh Nam Sumatra), trên đảo Sumatra.[1][4][5]

Danh pháp[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này được Friedrich Anton Wilhelm Miquel mô tả năm 1869 dưới danh pháp Hedychium palembanicum.[4]

Năm 1899, Karl Moritz Schumann mô tả chi Nanochilus và chuyển nó sang chi này với danh pháp Nanochilus palembanicum.[1] Danh pháp này hiện tại vẫn được một số tác giả - như IPNI công nhận,[6] nhưng một số tác giả khác - như POWO, The Plant List, WCSP - thì ghi nhận danh pháp Nanochilus palembanicus.[7][5][8] Khác biệt này là do việc coi danh từ Nanochilus là giống trung (Schumann, IPNI) hay giống đực (POWO, The Plant List, WCSP) của các tác giả này.

Lưu ý

Danh pháp Nanochilus arrovicus do François Gagnepain mô tả năm 1902 là đồng nghĩa muộn của Riedelia curviflora Oliv., 1883.[9]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Lá bắc 1 hoa; lá bắc con đơn độc, như màng; bẹ không hình ống. Bầu nhụy 3 ngăn, các ngăn nhiều noãn. Đài hoa hình ống chẻ một bên. Ống tràng thanh mảnh, ngắn hơn đài hoa; các thùy thẳng hẹp, cuốn trong, nhọn thon, dài bằng nhau. Cánh môi nhỏ, hình mác nhọn. Nhị không cao hơn ống tràng; chỉ nhị hẹp; mô vỏ bao phấn song song, đáy rời; mô liên kết hơi rộng, tách rời, nhẵn nhụi; nhị lép bên nhỏ, nửa hình mác, nhọn; chỉ nhị với phần đáy hợp sinh. Vòi nhụy nhẵn nhụi, đầu nhụy 2 thùy, phía trên phần dưới có lông rung, phần trên nhọn, phần giữa gập nếp, đỉnh nhiều lông. Cây thảo lâu năm, lá xếp thành 2 dãy; bẹ cao; lưỡi bẹ lớn, dạng màng. Cụm hoa là cành hoa bông thóc lắc lư; hoa không cuống; lá bắc hình mác-thẳng, đặc biệt phần trên lưng có lông nhung.[1]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này có tại tỉnh Palembang (tên gọi thời kỳ thuộc địa của Hà Lan, nay là tỉnh Nam Sumatra) trên đảo Sumatra, Indonesia.[1][4][5]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f Karl Moritz Schumann, 1899. Monographie der Zingiberaceae von Malaisien und Papuasien: Nanochilus. Botanische Jahrbücher fur Systematik, Pflanzengeschichte und Pflanzengeographie 27: 341.
  2. ^ Kew World Checklist of Selected Plant Families
  3. ^ Roskov Y.; Kunze T.; Orrell T. (2014). “Species 2000 & ITIS Catalogue of Life: 2014 Annual Checklist”. Species 2000: Reading, UK. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2014.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  4. ^ a b c Miquel F. A. F., 1869. Hedychium palembanicum. Ann. Mus. Bot. Lugduno-Batavi 4: 101.
  5. ^ a b c Nanochilus trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 25-3-2021.
  6. ^ Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Nanochilus palembanicum”. International Plant Names Index. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2021.
  7. ^ The Plant List (2010). Nanochilus palembanicus. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  8. ^ Nanochilus palembanicus trong World Checklist of Selected Plant Families. Tra cứu ngày 25-3-2021.
  9. ^ Riedelia curviflora trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 25-3-2021.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]