Never Been Better

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Never Been Better
Album phòng thu của Olly Murs
Phát hành21 tháng 11 năm 2014 (2014-11-21)
Thu âm2014
Thể loạiPop
Thời lượng47:12
Hãng đĩa
Sản xuấtJason Evigan, Steve Robson, Martin Johnson, Peter Wallevik, Daniel Davidsen, Cutfather, Ryan Tedder, Tom Barnes, Pete Kelleher, Ben Kohn, Steve Mac, Paul Weller, Jamie Scott, Matt Prime, Future Cut
Thứ tự album của Olly Murs
Right Place Right Time
(2012)
Never Been Better
(2014)
Đĩa đơn từ Never Been Better
  1. "Wrapped Up"
    Phát hành: 16 tháng 11 năm 2014 (2014-11-16)
  2. "Up"
    Phát hành: 4 tháng 1 năm 2015 (2015-01-04)
  3. "Seasons"
    Phát hành: 27 tháng 3 năm 2015 (2015-03-27)[1]
Đánh giá chuyên môn
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
AllMusic[2]
Digital Spy[3]
The Telegraph[4]
The Guardian[5]

Never Been Betteralbum phòng thu thứ tư của nghệ sĩ thu âm người Anh Olly Murs. Album được phát hành thông qua Epic Records vào ngày 21 tháng 11 năm 2014 tại Ireland và vào ngày 24 tháng 11 tại Vương quốc Anh.[6]

Never Been Better đã giành ngôi quán quân bảng xếp hạng UK Albums Chart, trở thành album thứ ba của Murs đạt vị trí quán quân bảng xếp hạng này. Album đã được chứng nhận bạch kim bởi Tổ chức quản lý ngành công nghiệp ghi âm Vương quốc Anh. Album lọt vào top 10 trên bảng xếp hạng của Ireland, top 20 trên bảng xếp hạng của Thụy Điển và top 40 trên bảng xếp hạng của Úc, Áo, Phần Lan, Đan Mạch, Đức và Na Uy. Never Been Better nhận được những ý kiến phản hồi trái chiều từ các nhà phê bình âm nhạc. Một số ca ngợi tông giọng đang trở nên tốt hơn của Murs; trong khi một số khác lại cho rằng album không hấp dẫn và việc lựa chọn âm nhạc còn an toàn.

Đĩa đơn "Wrapped Up" là đĩa đơn mở đường cho album, được phát hành vào ngày 16 tháng 11 năm 2014. Đĩa đơn này đã đạt đến vị trí #3 trên bảng xếp hạng UK Singles Chart. Đĩa đơn thứ hai, "Up", đánh dấu sự hợp tác đầu tiên của Murs với Demi Lovato. "Up" đạt vị trí #4 trên bảng xếp hạng UK Singles Chart và tương đối thành công về mặt thương mại trên toàn cầu. Vào ngày 10 tháng 2 năm 2015, Murs thông báo trên trang Twitter cá nhân rằng đĩa đơn thứ ba từ album sẽ là "Seasons".

Bối cảnh sản xuất[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 7 năm 2013, Murs tiết lộ rằng anh đã quay trở lại phòng thu để viết và thu âm chất liệu mới cho album phòng thu thứ tư sẽ phát hành vào mùa hè 2014. Trong tháng 2 năm 2014, thông tin anh bắt đầu công việc với album thứ tư được tiết lộ. Murs đã làm việc cùng Wayne Hector, Claude Kelly, Steve RobsonDemi Lovato. Ngày 28 tháng 9 năm 2014, Murs cho biết tựa đề album sẽ là Never Been Better và thông báo danh sách bài hát của album. Ngày phát hành được ấn định vào ngày 24 tháng 11 năm 2014.

Diễn biến thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

Never Been Better ra mắt tại vị trí quán quân bảng xếp hạng UK Albums Chart, bán được 92.597 bản trong tuần đầu phát hành.[7] Đây là album thứ ba của Murs đạt vị trí quán quân bảng xếp hạng, sau album In Case You Didn't Know phát hành năm 2011 và album Right Place Right Time phát hành năm 2012. Còn tại Hoa Kỳ, album ra mắt tại vị trí #42 trên bảng xếp hạng US Billboard 200 trong ấn bản phát hành ngày 28 tháng 3 năm 2015.[8]

Danh sách và thứ tự các bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Never Been Better – Phiên bản chuẩn[9]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Did You Miss Me"
3:16
2."Wrapped Up" (hợp tác cùng Travie McCoy)
Robson3:05
3."Beautiful to Me"
  • Johnson
  • Kyle Moorman[a]
  • Brandon Paddock[a]
4:05
4."Up" (hợp tác Demi Lovato)
3:44
5."Seasons"
  • Tedder
  • Zancanella
3:37
6."Nothing Without You"TMS3:34
7."Never Been Better"
  • Murs
  • Barnes
  • Kelleher
  • Kohn
  • Hector
TMS4:16
8."Hope You Got What You Came For"
  • Murs
  • Robson
  • Hector
Robson3:25
9."Why Do I Love You"
TMS3:42
10."Stick with Me"Mac3:37
11."Can't Say No"
  • Murs
  • Robson
  • Kelly
  • Robson
  • Future Cut[a]
3:10
12."Tomorrow"
  • Murs
  • Robson
  • Hector
Robson3:38
13."Let Me In"Weller4:03
Never Been Better – Bài hát thêm cho Phiên bản cao cấp[10]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
14."We Still Love"
Robson3:15
15."Us Against the World"
  • Scott
  • Smith
  • Matt Rad
3:27
16."Ready for Love"
  • Murs
  • Scott
  • Matt Prime
  • Phil Cook
Prime3:26
17."History"
  • Murs
  • Robson
  • Kelly
Robson2:50
Never Been Better – Bài hát thêm cho phiên bản phát hành độc quyền qua Mediamarkt[11]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
18."Alone Tonight"
  • Murs
  • Iyiola Babalola
  • Darren Lewis
  • Hector
  
19."Wrapped Up" (hợp tác với Travie McCoy) (Phát thanh Westfunk phối lại)
  • Murs
  • McCoy
  • Robson
  • Kelly
Robson 
Never Been Better – Bài hát thêm cho phiên bản tiếng Nhật[12]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
18."Alone Tonight"
  • Murs
  • Iyiola Babalola
  • Darren Lewis
  • Hector
  
19."Wrapped Up" (hợp tác với Travie McCoy) (Phát thanh Westfunk phối lại)
  • Murs
  • McCoy
  • Robson
  • Kelly
Robson3:37
20."Wrapped Up" (hợp tác với Travie McCoy) (Phát thanh Cahill phối lại)
  • Murs
  • McCoy
  • Robson
  • Kelly
Robson3:14
21."Look at the Sky"Hachidai NakamuraRobson3:27
Notes
  • ^[a] chỉ người hỗ trợ sản xuất
  • ^[b] chỉ người sản xuất giọng hát
  • ^[c] chỉ người sản xuất cho giọng hát của Demi Lovato
  • ^[d] chỉ người sản xuất đàn dây

Unwrapped EP[sửa | sửa mã nguồn]

Unwrappedđĩa mở rộng gồm các bài hát thu âm trực tiếp được phát hành miễn phí độc quyền trên Google Play. EP phát hành vào ngày 12 tháng 12 năm 2014.[13]

STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Wrapped Up" (trực tiếp)
  • Murs
  • Robson
  • Kelly
  • McCoy
Robson2:00
2."History" (trực tiếp)
  • Murs
  • Robson
  • Kelly
Robson2:20
3."Dear Darlin'" (trực tiếp)
  • Drewett
  • Eliot
2:39
4."Troublemaker" (trực tiếp)
Robson3:00
5."I Wish It Could Be Christmas Everyday" (trực tiếp)Roy WoodWood3:20

Xếp hạng và chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Seasons (Remixes) Olly Murs”. itunes.apple.com (bằng tiếng Anh). Ireland: Apple Inc. 2015. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2015.
  2. ^ Collar, Matt (2014). “Never Been Better - Olly Murs: Songs, Reviews, Credits, Awards”. allmusic.com (bằng tiếng Anh). All Media Network. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2015.
  3. ^ Davidson, Amy (ngày 22 tháng 11 năm 2014). “Olly Murs: Never Been Better - album review”. digitalspy.co.uk (bằng tiếng Anh). Digital Spy. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  4. ^ McCormick, Neil (ngày 24 tháng 11 năm 2014). “Olly Murs, Never Been Better, review: 'old-fashioned tunefulness'. telegraph.co.uk (bằng tiếng Anh). The Telegraph. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  5. ^ Simpson, Dave (ngày 20 tháng 11 năm 2014). “Olly Murs: Never Been Better review - fleeting moments of raw humanity”. theguardian.com (bằng tiếng Anh). The Guardian. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  6. ^ “Olly Murs Announces New Album 'Never Been Better' AND A New Song!”. capitalfm.com (bằng tiếng Anh). Capital FM. ngày 30 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  7. ^ Jones, Alan (ngày 1 tháng 12 năm 2014). “Official Charts analysis: Olly Murs becomes second X Factor graduate to score three No.1s”. musicweek.com (bằng tiếng Anh). Music Week. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2014.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  8. ^ “Bảng xếp hạng Billboard 200 - tuần 28 tháng 3 năm 2015”. billboard.com (bằng tiếng Anh). Prometheus Global Media. ngày 28 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  9. ^ “iTunes - Music - Never Been Better by Olly Murs”. itunes.apple.com (bằng tiếng Anh). iTunes. 2014. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2015.
  10. ^ “Never Been Better”. amazon.com (bằng tiếng Anh). Amazon.com. 2014. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2015.
  11. ^ “Olly Murs”. discogs.com (bằng tiếng Anh). Mỹ: Discogs. Truy cập 23 tháng 3 năm 2015.
  12. ^ “Olly Murs「Never Been Better (Japan Version)」”. itunes.apple.com (bằng tiếng Nhật). Apple Inc. 2015. Truy cập 23 tháng 3 năm 2015.
  13. ^ “Olly Murs: Unwrapped - EP - Music on Google Play”. play.google.com (bằng tiếng Anh). Google Play. 2014. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2015.
  14. ^ "Australiancharts.com – Olly Murs – Never Been Better" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2014.
  15. ^ "Austriancharts.at – Olly Murs – Never Been Better" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2014.
  16. ^ "Ultratop.be – Olly Murs – Never Been Better" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2014.
  17. ^ "Danishcharts.dk – Olly Murs – Never Been Better" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2014.
  18. ^ "Olly Murs: Never Been Better" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2015.
  19. ^ "Officialcharts.de – Olly Murs – Never Been Better". GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2014.
  20. ^ "GFK Chart-Track Albums: Week 48, 2014". Chart-Track. IRMA. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2014.
  21. ^ "Norwegiancharts.com – Olly Murs – Never Been Better" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2015.
  22. ^ "Swedishcharts.com – Olly Murs – Never Been Better" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2015.
  23. ^ "Swisscharts.com – Olly Murs – Never Been Better" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2014.
  24. ^ 6 tháng 12 năm 2014/7502/ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2014.
  25. ^ "Olly Murs Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2015.
  26. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Olly Murs – Right Place Right Time” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Right Place Right Time vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.