Nguyễn Phúc Hồng Phi
Vĩnh Quốc công 永國公 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoàng tử nhà Nguyễn | |||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Sinh | 12 tháng 2 năm 1835 | ||||||||
Mất | 19 tháng 4 năm 1863 (28 tuổi) | ||||||||
An táng | Phường An Cựu, Huế | ||||||||
Hậu duệ | không có | ||||||||
| |||||||||
Tước vị | Anh Sơn Quận công Vĩnh Quốc công (truy tặng) | ||||||||
Thân phụ | Nguyễn Hiến Tổ Thiệu Trị | ||||||||
Thân mẫu | Tài nhân Nguyễn Văn Thị Phương |
Nguyễn Phúc Hồng Phi (chữ Hán: 阮福洪伾; 12 tháng 2 năm 1835 – 19 tháng 4 năm 1863), tước phong Vĩnh Quốc công (永國公), là một hoàng tử con vua Thiệu Trị nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Hoàng tử Hồng Phi sinh ngày 15 tháng 1 (âm lịch) năm Ất Mùi (1835), là con trai thứ 7 của vua Thiệu Trị, mẹ là Tài nhân Nguyễn Văn Thị Phương (không rõ lai lịch)[1][2]. Khi còn là hoàng tử, ông là người có học hạnh[2].
Năm Tự Đức thứ 3 (1850), vua anh phong cho ông làm Anh Sơn Quận công (英山郡公)[3].
Năm Tự Đức thứ 16 (1863), Quý Hợi, ngày 2 tháng 3 (âm lịch), quận công Hồng Phi mất, hưởng dương 29 tuổi, được táng ở gần phía bắc chân núi Ngự Bình (thuộc phường An Cựu)[1]. Ông được truy tặng làm Vĩnh Quốc công (永國公), thụy là Lương Mẫn (良敏)[2].
Quốc công Hồng Phi được ban cho bộ chữ Phiến (片) để đặt tên cho các con cháu trong phòng[4], nhưng ông lại không có con thừa tự[2]. Năm 1885, dưới triều vua Đồng Khánh, ông được hợp thờ ở đền Thân Huân[2].
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Hội đồng trị sự Nguyễn Phúc Tộc (1995), Nguyễn Phúc Tộc thế phả Lưu trữ 2020-09-27 tại Wayback Machine, Nhà xuất bản Thuận Hóa
- Quốc sử quán triều Nguyễn (2006), Đại Nam liệt truyện Chính biên, Tổ Phiên dịch Viện Sử học dịch, Nhà xuất bản Thuận Hóa
- Quốc sử quán triều Nguyễn (2006), Đại Nam thực lục Chính biên, Tổ Phiên dịch Viện Sử học dịch, Nhà xuất bản Giáo dục