Nicotinamid mononucleotid

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia


Nicotinamid mononucleotid
Danh pháp IUPAC3-Carbamoyl-1-(5-O-phosphono-β-D-ribofuranosyl)pyridin-1-ium
Tên hệ thống[(2R,3S,4R,5R)-5-(3-Carbamoylpyridin-1-ium-1-yl)-3,4-dihydroxyoxolan-2-yl]methyl hydrogen phosphate
Tên khác
  • Nicotinamid ribonucleosid 5′-phosphat
  • Nicotinamid D-ribonucleotid
  • β-Nicotinamid ribose monophosphat
  • Nicotinamid nucleotid
Nhận dạng
Số CAS1094-61-7
PubChem16219737
Số EINECS214-136-5
KEGGC00455
ChEBI16171
ChEMBL610238
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
Tham chiếu Beilstein3570187
UNII2KG6QX4W0V
Thuộc tính
Điểm nóng chảy
Điểm sôi
Các nguy hiểm
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).

Nicotinamid mononucleotid ("NMN" hoặc"β-NMN") là một nucleotid, khởi phát từ ribose, nicotinamid, nicotinamid ribosidniacin.[1] Trong cơ thể con người, một số enzym sử dụng NMN để sản xuất nicotinamid adenin dinucleotid (NADH).[1] Trên loài chuột, người ta cho rằng NMN được hấp thụ thông qua ruột non trong vòng 10 phút kể từ khi nuốt qua đường miệng và chuyển hoá thành nicotinamid adenin dinucleotid (NAD+) thông qua kênh vận chuyển Slc12a8.[2] Mặc dù vậy, quan sát này vẫn đang được truy vấn,[3] và cơ chế thực sự vẫn còn chưa hoàn toàn được giải đáp.[4]

Bởi vì NADH là một đồng nhân tố Cofactor cho các quá trình xảy ra bên trong ty thể và một số protein, NMN đã và đang được nghiên cứu trên mô hình bệnh tật động vật như một loại thuốc thần kinh và thoái hoá tiềm năng.[5][6] Nó giảm thiểu thoái hoá ty thể với sự góp mặt của nồng độ NAD+ cao.[7] Các công ty dược phẩm do đó tăng cường quảng bá, tự công nhận các lợi ích của nó.[8] Mặc dù vậy, chưa có nghiên cứu trên con người nào từng chỉ ra các tác dụng của nó một cách hợp lý. Cuộc thử nghiệm trên người tại Đại học Kaio đã quan sát các tác động của liều 500 mg.[9] Một cuộc thử nghiệm y khoa năm 2021 cũng tìm hiểu tác động của NMN đối với sự nhạy cảm insulin của cơ trên các nữ bệnh nhân tiền tiểu đường,[10] và cũng có một nghiên cứu trong tình huống vận động điền kinh.[11] Một cuộc nghiên cứu y khoa năm 2023 cho thấy NMN cải thiện chức năng đi bộ trong bài tập 6 phút cùng một bài đánh giá sức khoẻ tổng lược chủ quan.[12]

NMN dễ bị phân huỷ ngoại tế bào bởi enzym CD38,[13] điều này bị hạn chế bởi hợp chất như CD38-IN-78c.[14]

Các nguồn chất[sửa | sửa mã nguồn]

NMN được phát hiện thấy trong hoa quả và rau củ như edamame, bông cải xanh, bắp cải, dưa chuộtquả bơ ở nồng độ 1 mg trên mỗi 100g[15][16][17], một nồng độ không đáng kể, gần như không ảnh hưởng bằng liều lượng thuốc nghiên cứu trong y dược.

Sản xuất[sửa | sửa mã nguồn]

Việc sản xuất NMN bị ngưng trệ tại Hoa Kỳ do một cuộc điều tra của FDA cuối năm 2022 dưới danh nghĩa nghiên cứu dược phẩm.[18][19]

Các hình thái khác nhau trong cơ quan nội tạng[sửa | sửa mã nguồn]

Việc tổng hợp và tiêu thụ các enzym NMN cũng thể hiện tính đặc chủng của mô: NMN phân bố tại các mô và cơ quan trong cơ thể và xuất hiện trong nhiều tế bào khác nhau kể từ khi phát triển bào thai embryonic.[19]

Chú thích và Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Roger Lee, Roger (2023). “Different Expressions of NMN Across Human Organs”. American Journal of Sociology – qua Frank Lee.
  2. ^ Grozio, A; Mills, KF; Yoshino, J; Bruzzone, S; Sociali, G; Tokizane, K; Lei, HC; Cunningham, R; Sasaki, Y; Migaud, ME; Imai, SI (tháng 1 năm 2019). “Slc12a8 is a nicotinamide mononucleotide transporter”. Nature Metabolism. 1 (1): 47–57. doi:10.1038/s42255-018-0009-4. PMC 6530925. PMID 31131364.
  3. ^ Schmidt, MS; Brenner, C (tháng 7 năm 2019). “Absence of evidence that Slc12a8 encodes a nicotinamide mononucleotide transporter”. Nature Metabolism. 1 (7): 660–661. doi:10.1038/s42255-019-0085-0. PMID 32694648. S2CID 203899191.
  4. ^ Chini, CCS; Zeidler, JD; Kashyap, S; Warner, G; Chini, EN (1 tháng 6 năm 2021). “Evolving concepts in NAD+ metabolism”. Cell Metabolism. 33 (6): 1076–1087. doi:10.1016/j.cmet.2021.04.003. PMC 8172449. PMID 33930322.
  5. ^ Brazill JM, Li C, Zhu Y, Zhai RG (tháng 6 năm 2017). “+ synthase... It's a chaperone... It's a neuroprotector”. Current Opinion in Genetics & Development. 44: 156–162. doi:10.1016/j.gde.2017.03.014. PMC 5515290. PMID 28445802.
  6. ^ Mills, Kathryn F.; Yoshida, Shohei; Stein, Liana R.; Grozio, Alessia; Kubota, Shunsuke; Sasaki, Yo; Redpath, Philip; Migaud, Marie E.; Apte, Rajendra S.; Uchida, Koji; Yoshino, Jun; Imai, Shin-Ichiro (13 tháng 12 năm 2016). “Long-Term Administration of Nicotinamide Mononucleotide Mitigates Age-Associated Physiological Decline in Mice”. Cell Metabolism. 24 (6): 795–806. doi:10.1016/j.cmet.2016.09.013. PMC 5668137. PMID 28068222.
  7. ^ Nadeeshani, Harshani; Li, Jinyao; Ying, Tianlei; Zhang, Baohong; Lu, Jun (1 tháng 3 năm 2022). “Nicotinamide mononucleotide (NMN) as an anti-aging health product – Promises and safety concerns”. Journal of Advanced Research (bằng tiếng Anh). 37: 267–278. doi:10.1016/j.jare.2021.08.003. hdl:10292/15010. ISSN 2090-1232. PMID 35499054. S2CID 238647478.
  8. ^ Stipp D (11 tháng 3 năm 2015). “Beyond Resveratrol: The Anti-Aging NAD Fad”. Scientific American Blog Network (bằng tiếng Anh).
  9. ^ Irie, Junichiro; Inagaki, Emi; Fujita, Masataka; Nakaya, Hideaki; Mitsuishi, Masanori; Yamaguchi, Shintaro; Yamashita, Kazuya; Shigaki, Shuhei; Ono, Takashi; Yukioka, Hideo; Okano, Hideyuki (2020). “Effect of oral administration of nicotinamide mononucleotide on clinical parameters and nicotinamide metabolite levels in healthy Japanese men”. Endocrine Journal (bằng tiếng Anh). 67 (2): 153–60. doi:10.1507/endocrj.EJ19-0313. ISSN 0918-8959. PMID 31685720.
  10. ^ Yoshino M, Yoshino J, Kayser BD, Patti GJ, Franczyk MP, và đồng nghiệp (tháng 6 năm 2021). “Nicotinamide mononucleotide increases muscle insulin sensitivity in prediabetic women”. Science. 372 (6547): 1224–29. doi:10.1126/science.abe9985. PMC 8550608. PMID 33888596.
  11. ^ Liao, B; Zhao, Y; Wang, D; Zhang, X; Hao, X; Hu, M (2021). "Nicotinamide mononucleotide supplementation enhances aerobic capacity in amateur runners: a randomized, double-blind study". Journal of the International Society of Sports Nutrition. 18 (1): 54. doi:10.1186/s12970-021-00442-4. PMC 8265078. PMID 34238308.
  12. ^ Yi Lin và đồng nghiệp (tháng 2 năm 2023). “The efficacy and safety of β-nicotinamide mononucleotide (NMN) supplementation in healthy middle-aged adults: a randomized, multicenter, double-blind, placebo-controlled, parallel-group, dose-dependent clinical trial”. Geroscience.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  13. ^ Cambronne XA, Kraus WL (tháng 10 năm 2020). “+ Synthesis and Functions in Mammalian Cells”. Trends in Biochemical Sciences. 45 (10): 858–73. doi:10.1016/j.tibs.2020.05.010. PMC 7502477. PMID 32595066.
  14. ^ Tarragó MG, Chini CC, Kanamori KS, Warner GM, Caride A, và đồng nghiệp (tháng 5 năm 2018). “A Potent and Specific CD38 Inhibitor Ameliorates Age-Related Metabolic Dysfunction by Reversing Tissue NAD+ Decline”. Cell Metab. 27 (5): 1081–95.e10. doi:10.1016/j.cmet.2018.03.016. PMC 5935140. PMID 29719225.
  15. ^ Mills, KF; Yoshida, S; Stein, LR; Grozio, A; Kubota, S; Sasaki, Y; Redpath, P; Migaud, ME; Apte, RS; Uchida, K; Yoshino, J; Imai, SI (13 tháng 12 năm 2016). “Long-Term Administration of Nicotinamide Mononucleotide Mitigates Age-Associated Physiological Decline in Mice”. Cell Metabolism. 24 (6): 795–806. doi:10.1016/j.cmet.2016.09.013. PMC 5668137. PMID 28068222.
  16. ^ Ryan, Finn (6 tháng 12 năm 2016). “5 Anti-Aging Food Types You Should Already Be Eating”. Bicycling (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2022.
  17. ^ “Scientists identify new fuel-delivery route for cells”. Washington University School of Medicine (bằng tiếng Anh). 7 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2022.
  18. ^ nutraingredients-usa.com/Article/2023/02/16/Amazon-removing-NMN-dietary-supplements-citing-FDA-actions
  19. ^ a b https://www.nmn.com/news/fda-bans-labeling-nmn-as-a-supplement