Norodom Moninaeth
Bước tới điều hướng
Bước tới tìm kiếm
Bài hay đoạn này là một bản dịch thô từ ngôn ngữ khác. Đây có thể là kết quả của máy tính hoặc của người chưa thông thạo dịch thuật. Xin hãy giúp tăng chất lượng bản dịch. |
Norodom Moninaeth Sihanouk | |||||
---|---|---|---|---|---|
Vương thái hậu Kampuchea | |||||
Vương thái hậu Kampuchea | |||||
Tenure | ngày 24 tháng 9 năm 1993 – ngày 7 tháng 10 năm 2004 | ||||
Đăng quang | ngày 24 tháng 9 năm 1993 | ||||
Thông tin chung | |||||
Phối ngẫu | Norodom Sihanouk (m. 1952; d. 2012) | ||||
Hậu duệ | Norodom Sihamoni Norodom Narindrapong | ||||
| |||||
Hoàng tộc | House of Norodom (by marriage) | ||||
Thân phụ | Jean-François Izzi | ||||
Thân mẫu | Pomme Peang | ||||
Sinh | 18 tháng 6, 1936 Saigon, Nam Kỳ thuộc Pháp | ||||
Tôn giáo | Phật giáo Thượng tọa bộ |
Norodom Moninaeth Sihanouk (tiếng Khmer: នរោត្ដម មុនីនាថ សីហនុ; nhũ danh Paule Monique Izzi, 18 tháng 6 năm 1936) là đương kim thái hậu Campuchia. Bà giữ vai trò vương phi năm 1952, nhưng chỉ vài tháng sau thăng vương hậu và tại vị đến năm 2004, với tư cách hôn thê của cố vương Norodom Sihanouk. Tước hiệu đầy đủ của bà là " Samdech Preah Mahaksatrey Norodom Moninaeth Sihanouk" (tiếng Khmer: សម្តេចព្រះមហាក្សត្រី នរោត្តម មុនិនាថ សីហនុ), được suy tôn "Preah Voreakreach Meada Cheat Khmer" (tiếng Khmer: ព្រះវររាជមាតាជាតិខ្មែរ, Vương thái hậu Khmer). Sinh nhật 18 tháng 7 của bà là một dịp nghỉ lễ lớn tại vương quốc này.
Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]
Con cái[sửa | sửa mã nguồn]
Cách xưng hô với Norodom Moninaeth Vương thái hậu Campuchia | |
---|---|
![]() |
Quốc vương Norodom Sihanouk và bà có hai người con trai:
- Norodom Sihamoni (sinh ngày 14 tháng 5 năm 1953); Quốc vương Campuchia.
- Norodom Narindrapong (ngày 18 tháng 9 năm 1954 - ngày 7 tháng 10 năm 2003)[1]
Patronages[sửa | sửa mã nguồn]
- President of Honour of the Cambodian Red Cross Society (President from 1967 until 1970).
- Co-President of the Funcinpec Party (from 1989 until 1992).
Honours[sửa | sửa mã nguồn]
National[sửa | sửa mã nguồn]
- Dame Grand Cross of the Royal Order of Cambodia.[2]
Foreign[sửa | sửa mã nguồn]
Malaya: Honorary Grand Commander of the Order of the Crown of the Realm (1963)[3]
Ethiopia: Dame Grand Cross of the Order of the Queen of Sheba (Ethiopian Empire, 04/05/1968).[2]
Mali: Dame Grand Cross of the National Order of Mali (Republic of Mali, 1973).[4]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Biographie de Sar Samdech Norodom Narindrapong”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2021.
- ^ a ă Royal Ark
- ^ “Senarai Penuh Penerima Darjah Kebesaran, Bintang dan Pingat Persekutuan Tahun 1963.” (PDF).
- ^ Omsa.org