Bước tới nội dung

OGLE-TR-10b

Tọa độ: Sky map 17h 51m 28.25s, −29° 52′ 34.9″
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
OGLE-TR-10b
So sánh OGLE-TR-10b với Sao Mộc.
Khám phá
Khám phá bởiMaciej Konacki et al.
Nơi khám pháĐài thiên văn Las Campanas, Chile
Ngày phát hiện20-12-2002
Kĩ thuật quan sát
Quá cảnh
Đặc trưng quỹ đạo
0,04162 ± 0,00004 AU (6.226.300 ± 6.000 km)
3,10129 ± 0,00001 ngày
Độ nghiêng quỹ đạo84,5 ± 0,6
Bán biên độ100 ± 43
SaoOGLE-TR-10
Đặc trưng vật lý
Bán kính trung bình
1,26 ± 0,07 RJ
Khối lượng0,63 ± 0,14 MJ
Mật độ trung bình
420 kg/m3 (710 lb/cu yd)
0,94 g

OGLE-TR-10b là một hành tinh ngoài hệ Mặt Trời quay quanh ngôi sao OGLE-TR-10.

Hành tinh này lần đầu tiên được khảo sát Thí nghiệm thấu kính hấp dẫn quang học (OGLE) phát hiện năm 2002. Ngôi sao OGLE-TR-10 được nhìn thấy mờ đi rất ít sau mỗi chu kỳ 3 ngày. Đường cong ánh sáng quá cảnh tương tự như HD 209458 b, hành tinh ngoài hệ Mặt Trời đầu tiên. Tuy nhiên, khối lượng của thiên thể phải được đo bằng phương pháp vận tốc xuyên tâm, do các thiên thể khác như sao lùn đỏsao lùn nâu cũng có thể giả lập quá cảnh hành tinh. Cuối năm 2004, nó được xác nhận là hành tinh thứ năm được OGLE phát hiện.[1]

Hành tinh này là một "Sao Mộc nóng" điển hình, một hành tinh có khối lượng cỡ một nửa khối lượng của Sao Mộc và khoảng cách quỹ đạo chỉ bằng 1/24 so với quỹ đạo Trái Đất quanh Mặt Trời. Một vòng quay xung quanh ngôi sao mất hơn ba ngày để hoàn thành. Hành tinh này lớn hơn một chút so với Sao Mộc, có lẽ là do sức nóng từ ngôi sao.

OGLE-TR-10 được xác định là một ứng viên đầy triển vọng của nhóm OGLE trong chiến dịch năm 2001 của họ trong ba lĩnh vực hướng tới Trung tâm Thiên hà.[2] Bản chất hành tinh có thể có của đồng hành của nó dựa trên theo dõi quang phổ.[1] Bán biên độ vận tốc xuyên tâm dự kiến (từ Keck-I/HIRES) là 100 ± 43  m/s và khối lượng hành tinh giả định là 0,7 ± 0,3 MJup đã được xác nhận vào năm 2004 với các vận tốc xuyên tâm UVES/FLAMES. Tuy nhiên, không thể loại trừ khả năng pha trộn.[3]

Một kịch bản pha trộn như một lời giải thích khác từ một phân tích kết hợp tất cả các đo đạc vận tốc xuyên tâm có sẵn với đường cong ánh sáng OGLE. OGLE-TR-10b có khối lượng 0,57 ± 0,12 MJup và bán kính 1,24 ± 0,09 RJup. Các tham số này gần giống với các tham số của hành tinh ngoài hệ mặt trời quá cảnh đầu tiên đã biết là HD 209458 b.[4]

Lưu ý rằng các hành tinh có chu kỳ dài hơn trong lớp Sao Mộc nóng đều có khối lượng nhỏ (~ 0,7 MJup), trong khi tất cả các hành tinh chu kỳ ngắn hơn (nghĩa là Sao Mộc rất nóng) có khối lượng lớn gần gấp đôi. Xu hướng này có thể liên quan đến sự tồn tại của các hành tinh gần với các ngôi sao mẹ của chúng.[5]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Konacki, Maciej; và đồng nghiệp (2005). “A Transiting Extrasolar Giant Planet around the Star OGLE-TR-10”. The Astrophysical Journal. 624 (1): 372–377. arXiv:astro-ph/0412400. Bibcode:2005ApJ...624..372K. doi:10.1086/429127.
  2. ^ Udalski, A.; và đồng nghiệp (2002). “The Optical Gravitational Lensing Experiment. Search for Planetary and Low-Luminosity Object Transits in the Galactic Disk. Results of 2001 Campaign”. Acta Astronomica. 52 (1): 1–37. arXiv:astro-ph/0202320. Bibcode:2002AcA....52....1U.
  3. ^ Bouchy, F.; và đồng nghiệp (2005). “Doppler follow-up of OGLE transiting companions in the Galactic bulge”. Astronomy and Astrophysics. 431 (3): 1105–1121. arXiv:astro-ph/0410346. Bibcode:2005A&A...431.1105B. doi:10.1051/0004-6361:20041723.
  4. ^ Pont, F.; và đồng nghiệp (2007). “The "666" collaboration on OGLE transits I. Accurate radius of the planets OGLE-TR-10b and OGLE-TR-56b with VLT deconvolution photometry”. Astronomy and Astrophysics. 465 (3): 1069–1074. arXiv:astro-ph/0610827. Bibcode:2007A&A...465.1069P. doi:10.1051/0004-6361:20066645.
  5. ^ Mazeh, Tsevi; và đồng nghiệp (2005). “An intriguing correlation between the masses and periods of the transiting planets”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 356 (3): 955–957. arXiv:astro-ph/0411701. Bibcode:2005MNRAS.356..955M. doi:10.1111/j.1365-2966.2004.08511.x.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]