Odontanthias rhodopeplus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Odontanthias rhodopeplus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Chi (genus)Odontanthias
Loài (species)O. rhodopeplus
Danh pháp hai phần
Odontanthias rhodopeplus
(Günther, 1872)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Anthias rhodopeplus Günther, 1872

Odontanthias rhodopeplus là một loài cá biển thuộc chi Odontanthias trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1872.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh rhodopeplus được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Hy Lạp cổ đại, rhódon (ῥόδον; "màu hồng") và peplus (πέπλος; áo choàng peplos của nữ giới Hy Lạp cổ đại), hàm ý đề cập đến màu đỏ hồng trên thân của loài cá này.[1]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

O. rhodopeplus được ghi nhận từ Myanmar trải dài đến đảo Sulawesi (Indonesia), xa về phía bắc đến phía nam Nhật Bản.[2] O. rhodopeplus còn được ghi nhận tại bờ tây nam Ấn Độ, Somalia và ngoài khơi thành phố Mukalla của Yemen, cũng có thể xuất hiện tại vùng đảo Socotra.[3]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài chuẩn (SL: standard length) lớn nhất được ghi nhận ở O. rhodopeplus là 16 cm.[4] Gốc vây đuôi có vạch đen, thường được viền trắng.

Số gai ở vây lưng: 10; Số tia ở vây lưng: 12–13; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia ở vây hậu môn: 7; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 30–33.[5]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Christopher Scharpf (2023). “Order Perciformes: Suborder Serranoidei (part 4)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  2. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Odontanthias rhodopeplus. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2023.
  3. ^ Zajonz, U.; Bogorodsky, S. V.; Victor, B. C. (2020). “First record of Meganthias natalensis (Actinopterygii: Serranidae: Anthiadinae) from the Socotra Archipelago (north-western Indian Ocean), with notes on Odontanthias and Sacura”. Acta Ichthyologica et Piscatoria. 50 (4): 501–510. doi:10.3750/AIEP/03080. ISSN 1734-1515.
  4. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Odontanthias rhodopeplus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  5. ^ White, William T. (2011). Odontanthias randalli n. sp., a new anthiine fish (Serranidae: Anthiinae) from Indonesia” (PDF). Zootaxa. 3015 (1): 21–28. doi:10.11646/zootaxa.3015.1.3. ISSN 1175-5334.