Orang, Hamgyong Bắc

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Orang
Chuyển tự Tiếng Triều Tiên
 • Hangul어랑군
 • Hanja漁郞郡
 • Romaja quốc ngữEorang-gun
 • McCune–ReischauerŎrang kun
Vị trí tại Hamgyong Bắc
Vị trí tại Hamgyong Bắc
Orang trên bản đồ Thế giới
Orang
Orang
Quốc giaBắc Triều Tiên
Diện tích
 • Tổng cộng1,340 km² km2 (Lỗi định dạng: giá trị đầu vào không hợp lệ khi làm tròn mi2)
Dân số (2008)
 • Tổng cộng87,757 người

Orang (Hán Việt: Ngư Lang) là một huyện của tỉnh Hamgyong Bắc tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Huyện giáp biển Nhật Bản ở phía đông. Orang được thành lập vào năm 1952 trên cơ sở tách từ Kyongsong.

Địa hình huyện chủ yếu là đồi núi, với nhiều núi cao trên 200 mét. Tuy nhiên, có các đồng bằng hẹp dọc theo bờ biển. Khoảng 85% diện tích của huyện là đất rừng. Đỉnh cao nhất là T'ugubong (Chosŏn'gŭl: 투구봉). Có một số hồ trên địa bàn như Changyŏn (Chosŏn'gŭl: 장연호, Hancha: 長淵湖) và Mugye (Chosŏn'gŭl: 무계호, Hancha: 武溪湖).

Nền kinh tế Orang chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp và ngư nghiệp, và là một trung tâm sản xuất lúa gạo tại tỉnh Hamgyong Bắc. Bên cạnh đó, cũng có nghề trồng nấm thông. Orang nằm trên tuyến đường sắt Pyongra và chỉ có một tuyến đường chính nối đến ChongjinKimchaek.

Năm 2008, dân số toàn huyện Orang là 87.757 người (41.572 nam và 46.185 nữ), trong đó, dân cư đô thị là 35.202 người (40,1%) còn dân cư nông thôn là 52.555 người (59,9%).[1]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “DPR Korea 2008 Population Census” (PDF) (bằng tiếng Anh). Liên Hợp Quốc. tr. 24. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2012.